Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với bài giải bài 4 trong Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều. Bài học này tập trung vào việc ôn tập và bổ sung kiến thức về phân số, một trong những chủ đề quan trọng của chương trình Toán học lớp 5.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập liên quan đến phân số.
Ôn tập và bổ sung về phân số
Trả lời bài 3 trang 14 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Viết hai phân số bằng mỗi phân số sau: \(\frac{5}{4};\frac{9}{{12}}.\)
.......................................................; .......................................................
b) Rút gọn các phân số sau: \(\frac{{24}}{{32}};\frac{{14}}{{35}};\frac{{30}}{{25}};\frac{{63}}{{36}}\).
\(\frac{{24}}{{32}} = ....................\); \(\frac{{14}}{{35}} = ....................\); \(\frac{{30}}{{25}} = ....................\); \(\frac{{63}}{{36}} = ....................\)
Phương pháp giải:
a) - Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.
- Nếu chia hết cả tử số và mẫu số của một phân số cho cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.
b) - Rút gọn phân số:
+ Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1.
+ Chia tử số và mẫu số cho số đó.
+ Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản.
Lời giải chi tiết:
a) \(\frac{5}{4} = \frac{{5 \times 2}}{{4 \times 2}} = \frac{{10}}{8}\); \(\frac{5}{4} = \frac{{5 \times 4}}{{4 \times 4}} = \frac{{20}}{{16}}\)
Vậy hai phân số bằng phân số \(\frac{5}{4}\)là \(\frac{{10}}{8}\)và \(\frac{{20}}{{16}}\).
\(\frac{9}{{12}} = \frac{{9:3}}{{12:3}} = \frac{3}{4}\); \(\frac{9}{{12}} = \frac{{9 \times 3}}{{12 \times 3}} = \frac{{27}}{{36}}\)
Vậy hai phân số bằng phân số \(\frac{9}{{12}}\)là \(\frac{3}{4}\)và \(\frac{{27}}{{36}}\).
b)
\(\frac{{24}}{{32}} = \frac{{24:8}}{{32:8}} = \frac{3}{4}\); \(\frac{{14}}{{35}} = \frac{{14:7}}{{35:7}} = \frac{2}{5}\); \(\frac{{30}}{{25}} = \frac{{30:5}}{{25:5}} = \frac{6}{5}\); \(\frac{{63}}{{36}} = \frac{{63:9}}{{36:9}} = \frac{7}{4}\)
Trả lời bài 4 trang 14 VBT Toán 5 Cánh diều
Quy đồng mẫu số hai phân số:
\(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{4}{7}\)
\(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{6}\)
Phương pháp giải:
Muốn quy đồng mẫu số hai phân số ta làm như sau:
- Tìm mẫu số chung
- Tìm thương của mẫu số chung và mẫu số của phân số cần quy đồng
- Nhân cả tử số và mẫu số của phân số với thương vừa tìm được
Lời giải chi tiết:
- \(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{4}{7}\)
Mẫu số chung là 14.
Ta có: \(\frac{4}{7} = \frac{{4 \times 2}}{{7 \times 2}} = \frac{8}{{14}}\); giữ nguyên phân số \(\frac{3}{{14}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{4}{7}\) ta được \(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{8}{{14}}\).
-\(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{6}\)
Mẫu số chung là 6.
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{2 \times 2}}{{3 \times 2}} = \frac{4}{6}\) giữ nguyên phân số \(\frac{5}{6}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{6}\) ta được \(\frac{4}{6}\) và \(\frac{5}{6}\).
Trả lời bài 5 trang 14 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Đọc ví dụ sau rồi nói cho bạn nghe cách thực hiện:
Ví dụ: Quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{4}\)
Vì 3 x 4 = 12 nên ta chọn 12 làm mẫu số chung.
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{2 \times 4}}{{3 \times 4}} = \frac{8}{{12}}\) và \(\frac{5}{4} = \frac{{5 \times 3}}{{4 \times 3}} = \frac{{15}}{{12}}\)
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{4}\) ta được \(\frac{8}{{12}}\) và \(\frac{{15}}{{12}}\).
b) Quy đồng mẫu số hai phân số:
\(\frac{1}{4}\) và \(\frac{5}{3}\)
\(\frac{3}{5}\) và \(\frac{4}{7}\)
\(\frac{3}{{10}}\) và \(\frac{7}{9}\)
Phương pháp giải:
Cách thực hiện:
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Cách quy đồng mẫu số:
- Chọn mẫu số chung
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
b)
+) \(\frac{1}{4}\) và \(\frac{5}{3}\)
Mẫu số chung là 12.
Ta có: \(\frac{1}{4} = \frac{{1 \times 3}}{{4 \times 3}} = \frac{3}{{12}}\) và \(\frac{5}{3} = \frac{{5 \times 4}}{{3 \times 4}} = \frac{{20}}{{12}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{1}{4}\) và \(\frac{5}{3}\) ta được \(\frac{3}{{12}}\) và \(\frac{{20}}{{12}}\).
+) \(\frac{3}{5}\) và \(\frac{4}{7}\)
Mẫu số chung là 35.
Ta có: \(\frac{3}{5} = \frac{{3 \times 7}}{{5 \times 7}} = \frac{{21}}{{35}}\) và \(\frac{4}{7} = \frac{{4 \times 5}}{{7 \times 5}} = \frac{{20}}{{35}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{5}\) và \(\frac{4}{7}\) ta được \(\frac{{21}}{{35}}\) và \(\frac{{20}}{{35}}\).
+) \(\frac{3}{{10}}\) và \(\frac{7}{9}\)
Mẫu số chung là 90.
Ta có: \(\frac{3}{{10}} = \frac{{3 \times 9}}{{10 \times 9}} = \frac{{27}}{{90}}\) và \(\frac{7}{9} = \frac{{7 \times 10}}{{9 \times 10}} = \frac{{70}}{{90}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{{10}}\) và \(\frac{7}{9}\) ta được \(\frac{{27}}{{90}}\) và \(\frac{{70}}{{90}}\).
Trả lời bài 6 trang 15 VBT Toán 5 Cánh diều
Quy đồng mẫu số hai phân số:
\(\frac{3}{4}\) và \(\frac{1}{6}\)
\(\frac{7}{{10}}\) và \(\frac{5}{8}\)
\(\frac{4}{9}\) và \(\frac{5}{{16}}\)
Phương pháp giải:
Muốn quy đồng mẫu số hai phân số ta làm như sau:
- Tìm mẫu số chung.
- Tìm thương của mẫu số chung và mẫu số của phân số cần quy đồng.
- Nhân cả tử số và mẫu số của phân số với thương vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
+) \(\frac{3}{4}\) và \(\frac{1}{6}\)
Mẫu số chung là 12.
Ta có: \(\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 3}}{{4 \times 3}} = \frac{9}{{12}}\) và \(\frac{1}{6} = \frac{{1 \times 2}}{{6 \times 2}} = \frac{2}{{12}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{4}\) và \(\frac{1}{6}\) ta được \(\frac{9}{{12}}\) và \(\frac{2}{{12}}\).
+) \(\frac{7}{{10}}\) và \(\frac{5}{8}\)
Mẫu số chung là 40.
Ta có: \(\frac{7}{{10}} = \frac{{7 \times 4}}{{10 \times 4}} = \frac{{28}}{{40}}\) và \(\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 5}}{{8 \times 5}} = \frac{{25}}{{40}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{7}{{10}}\) và \(\frac{5}{8}\) ta được \(\frac{{28}}{{40}}\) và \(\frac{{25}}{{40}}\).
+) \(\frac{4}{9}\) và \(\frac{5}{{16}}\)
Mẫu số chung là 144.
Ta có: \(\frac{4}{9} = \frac{{4 \times 16}}{{9 \times 16}} = \frac{{64}}{{144}}\) và \(\frac{5}{{16}} = \frac{{5 \times 9}}{{16 \times 9}} = \frac{{45}}{{144}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{4}{9}\) và \(\frac{5}{{16}}\) ta được \(\frac{{64}}{{144}}\) và \(\frac{{45}}{{144}}\).
Trả lời bài 8 trang 16 VBT Toán 5 Cánh diều
Dung và Đức cùng tham gia trò chơi leo dây với các dây có cùng chiều dài. Dung leo được \(\frac{5}{8}\) sợi dây. Đức leo được \(\frac{4}{{10}}\) sợi dây.
Theo em:
a) Dung đã leo được sợi dây màu nào? Đức đã leo được sợi dây màu nào?
b) Ai đã leo được đoạn dây dài hơn?
Phương pháp giải:
a) - Quan sát hình vẽ và đếm số phần trên mỗi sợi dây.
- Sợi dây mỗi bạn leo có mẫu số bằng số phần vừa đếm được.
b) Quy đồng mẫu số hai phân số rồi so sánh số phần dây Dung leo được với số phần dây Phúc leo được.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát hình vẽ ta thấy: Dung đã leo được sợi dây màu tím (sợi dây D), Đức đã leo được sợi dây màu xanh dương (sợi dây C).
b) Mẫu số chung là 80.
Ta có: \(\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 10}}{{8 \times 10}} = \frac{{50}}{{80}}\) và \(\frac{4}{{10}} = \frac{{4 \times 8}}{{10 \times 8}} = \frac{{32}}{{80}}\)
Vì \(\frac{{50}}{{80}} > \frac{{32}}{{80}}\) nên \(\frac{5}{8} > \frac{4}{{10}}\)
Vậy bạn Dung leo được đoạn dây dài hơn bạn Phúc.
Trả lời bài 7 trang 16 VBT Toán 5 Cánh diều
a)
b) Sắp xếp các phân số \(\frac{2}{3};\frac{6}{7};\frac{3}{4}\) theo thứ tự từ bé đến lớn:
................; ...............; ..................
Phương pháp giải:
a) - Trong hai phân số có cùng mẫu số: Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
- Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi so sánh hai phân số sau khi quy đồng.
b) So sánh các phân số sau đó sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải chi tiết:
b) Mẫu số chung là 3 x 7 x 4 = 84.
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{2 \times 28}}{{3 \times 28}} = \frac{{56}}{{84}}\); \(\frac{6}{7} = \frac{{6 \times 12}}{{7 \times 12}} = \frac{{72}}{{84}}\) và \(\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 21}}{{4 \times 21}} = \frac{{63}}{{84}}\)
Vì \(\frac{{56}}{{84}} < \frac{{63}}{{84}} < \frac{{72}}{{84}}\) nên \(\frac{2}{3} < \frac{3}{4} < \frac{6}{7}\)
Vậy các phân số đã cho sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: \(\frac{2}{3};\frac{3}{4};\frac{6}{7}\).
Trả lời bài 2 trang 13 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Viết phân số chỉ số phần đã tô màu trong mỗi hình rồi đọc (theo mẫu):
b) Viết thương của mỗi phép chia sau dưới dạng phân số (theo mẫu):
c) Viết các số tự nhiên sau thành phân số (theo mẫu):
Phương pháp giải:
a) - Phân số chỉ phần đã tô màu có tử số chỉ số phần đã tô màu và mẫu số chỉ số phần bằng nhau.
- Khi đọc phân số ta đọc tử số trước, dấu gạch ngang đọc là “phần”, sau đó đọc mẫu số.
b) Thương của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số, tử số là số bị chia và mẫu số là số chia.
c) Mọi số tự nhiên đều có thể viết thành phân số có mẫu số là 1.
Lời giải chi tiết:
a)
b) \(11:5 = \frac{{11}}{5}\) \(9:100 = \frac{9}{{100}}\) \(33:30 = \frac{{33}}{{30}}\)
c) \(301 = \frac{{301}}{1}\) \(12 = \frac{{12}}{1}\) \(2025 = \frac{{2025}}{1}\)
Trả lời bài 1 trang 12 VBT Toán 5 Cánh diều
Trò chơi “Ghép thẻ”
a) Ghép các thẻ ghi phân số thích hợp với thẻ hình vẽ có số phần đã tô màu tương ứng:
b) Đọc các phân số ở câu a và nêu tử số, mẫu số của mỗi phân số đó.
Phương pháp giải:
a) Phân số chỉ phần đã tô màu có tử số chỉ số phần đã tô màu và mẫu số chỉ số phần bằng nhau.
b)
- Khi đọc phân số ta đọc tử số trước, dấu gạch ngang đọc là “phần”, sau đó đọc mẫu số.
- Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang. Mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
Trả lời bài 1 trang 12 VBT Toán 5 Cánh diều
Trò chơi “Ghép thẻ”
a) Ghép các thẻ ghi phân số thích hợp với thẻ hình vẽ có số phần đã tô màu tương ứng:
b) Đọc các phân số ở câu a và nêu tử số, mẫu số của mỗi phân số đó.
Phương pháp giải:
a) Phân số chỉ phần đã tô màu có tử số chỉ số phần đã tô màu và mẫu số chỉ số phần bằng nhau.
b)
- Khi đọc phân số ta đọc tử số trước, dấu gạch ngang đọc là “phần”, sau đó đọc mẫu số.
- Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang. Mẫu số là số tự nhiên khác 0 viết dưới gạch ngang.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
Trả lời bài 2 trang 13 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Viết phân số chỉ số phần đã tô màu trong mỗi hình rồi đọc (theo mẫu):
b) Viết thương của mỗi phép chia sau dưới dạng phân số (theo mẫu):
c) Viết các số tự nhiên sau thành phân số (theo mẫu):
Phương pháp giải:
a) - Phân số chỉ phần đã tô màu có tử số chỉ số phần đã tô màu và mẫu số chỉ số phần bằng nhau.
- Khi đọc phân số ta đọc tử số trước, dấu gạch ngang đọc là “phần”, sau đó đọc mẫu số.
b) Thương của phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên (khác 0) có thể viết thành một phân số, tử số là số bị chia và mẫu số là số chia.
c) Mọi số tự nhiên đều có thể viết thành phân số có mẫu số là 1.
Lời giải chi tiết:
a)
b) \(11:5 = \frac{{11}}{5}\) \(9:100 = \frac{9}{{100}}\) \(33:30 = \frac{{33}}{{30}}\)
c) \(301 = \frac{{301}}{1}\) \(12 = \frac{{12}}{1}\) \(2025 = \frac{{2025}}{1}\)
Trả lời bài 3 trang 14 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Viết hai phân số bằng mỗi phân số sau: \(\frac{5}{4};\frac{9}{{12}}.\)
.......................................................; .......................................................
b) Rút gọn các phân số sau: \(\frac{{24}}{{32}};\frac{{14}}{{35}};\frac{{30}}{{25}};\frac{{63}}{{36}}\).
\(\frac{{24}}{{32}} = ....................\); \(\frac{{14}}{{35}} = ....................\); \(\frac{{30}}{{25}} = ....................\); \(\frac{{63}}{{36}} = ....................\)
Phương pháp giải:
a) - Nếu nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.
- Nếu chia hết cả tử số và mẫu số của một phân số cho cùng một số tự nhiên khác 0 thì được một phân số bằng phân số đã cho.
b) - Rút gọn phân số:
+ Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1.
+ Chia tử số và mẫu số cho số đó.
+ Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản.
Lời giải chi tiết:
a) \(\frac{5}{4} = \frac{{5 \times 2}}{{4 \times 2}} = \frac{{10}}{8}\); \(\frac{5}{4} = \frac{{5 \times 4}}{{4 \times 4}} = \frac{{20}}{{16}}\)
Vậy hai phân số bằng phân số \(\frac{5}{4}\)là \(\frac{{10}}{8}\)và \(\frac{{20}}{{16}}\).
\(\frac{9}{{12}} = \frac{{9:3}}{{12:3}} = \frac{3}{4}\); \(\frac{9}{{12}} = \frac{{9 \times 3}}{{12 \times 3}} = \frac{{27}}{{36}}\)
Vậy hai phân số bằng phân số \(\frac{9}{{12}}\)là \(\frac{3}{4}\)và \(\frac{{27}}{{36}}\).
b)
\(\frac{{24}}{{32}} = \frac{{24:8}}{{32:8}} = \frac{3}{4}\); \(\frac{{14}}{{35}} = \frac{{14:7}}{{35:7}} = \frac{2}{5}\); \(\frac{{30}}{{25}} = \frac{{30:5}}{{25:5}} = \frac{6}{5}\); \(\frac{{63}}{{36}} = \frac{{63:9}}{{36:9}} = \frac{7}{4}\)
Trả lời bài 4 trang 14 VBT Toán 5 Cánh diều
Quy đồng mẫu số hai phân số:
\(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{4}{7}\)
\(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{6}\)
Phương pháp giải:
Muốn quy đồng mẫu số hai phân số ta làm như sau:
- Tìm mẫu số chung
- Tìm thương của mẫu số chung và mẫu số của phân số cần quy đồng
- Nhân cả tử số và mẫu số của phân số với thương vừa tìm được
Lời giải chi tiết:
- \(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{4}{7}\)
Mẫu số chung là 14.
Ta có: \(\frac{4}{7} = \frac{{4 \times 2}}{{7 \times 2}} = \frac{8}{{14}}\); giữ nguyên phân số \(\frac{3}{{14}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{4}{7}\) ta được \(\frac{3}{{14}}\) và \(\frac{8}{{14}}\).
-\(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{6}\)
Mẫu số chung là 6.
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{2 \times 2}}{{3 \times 2}} = \frac{4}{6}\) giữ nguyên phân số \(\frac{5}{6}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{6}\) ta được \(\frac{4}{6}\) và \(\frac{5}{6}\).
Trả lời bài 5 trang 14 VBT Toán 5 Cánh diều
a) Đọc ví dụ sau rồi nói cho bạn nghe cách thực hiện:
Ví dụ: Quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{4}\)
Vì 3 x 4 = 12 nên ta chọn 12 làm mẫu số chung.
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{2 \times 4}}{{3 \times 4}} = \frac{8}{{12}}\) và \(\frac{5}{4} = \frac{{5 \times 3}}{{4 \times 3}} = \frac{{15}}{{12}}\)
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{2}{3}\) và \(\frac{5}{4}\) ta được \(\frac{8}{{12}}\) và \(\frac{{15}}{{12}}\).
b) Quy đồng mẫu số hai phân số:
\(\frac{1}{4}\) và \(\frac{5}{3}\)
\(\frac{3}{5}\) và \(\frac{4}{7}\)
\(\frac{3}{{10}}\) và \(\frac{7}{9}\)
Phương pháp giải:
Cách thực hiện:
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
Lời giải chi tiết:
a) Cách quy đồng mẫu số:
- Chọn mẫu số chung
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
b)
+) \(\frac{1}{4}\) và \(\frac{5}{3}\)
Mẫu số chung là 12.
Ta có: \(\frac{1}{4} = \frac{{1 \times 3}}{{4 \times 3}} = \frac{3}{{12}}\) và \(\frac{5}{3} = \frac{{5 \times 4}}{{3 \times 4}} = \frac{{20}}{{12}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{1}{4}\) và \(\frac{5}{3}\) ta được \(\frac{3}{{12}}\) và \(\frac{{20}}{{12}}\).
+) \(\frac{3}{5}\) và \(\frac{4}{7}\)
Mẫu số chung là 35.
Ta có: \(\frac{3}{5} = \frac{{3 \times 7}}{{5 \times 7}} = \frac{{21}}{{35}}\) và \(\frac{4}{7} = \frac{{4 \times 5}}{{7 \times 5}} = \frac{{20}}{{35}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{5}\) và \(\frac{4}{7}\) ta được \(\frac{{21}}{{35}}\) và \(\frac{{20}}{{35}}\).
+) \(\frac{3}{{10}}\) và \(\frac{7}{9}\)
Mẫu số chung là 90.
Ta có: \(\frac{3}{{10}} = \frac{{3 \times 9}}{{10 \times 9}} = \frac{{27}}{{90}}\) và \(\frac{7}{9} = \frac{{7 \times 10}}{{9 \times 10}} = \frac{{70}}{{90}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{{10}}\) và \(\frac{7}{9}\) ta được \(\frac{{27}}{{90}}\) và \(\frac{{70}}{{90}}\).
Trả lời bài 6 trang 15 VBT Toán 5 Cánh diều
Quy đồng mẫu số hai phân số:
\(\frac{3}{4}\) và \(\frac{1}{6}\)
\(\frac{7}{{10}}\) và \(\frac{5}{8}\)
\(\frac{4}{9}\) và \(\frac{5}{{16}}\)
Phương pháp giải:
Muốn quy đồng mẫu số hai phân số ta làm như sau:
- Tìm mẫu số chung.
- Tìm thương của mẫu số chung và mẫu số của phân số cần quy đồng.
- Nhân cả tử số và mẫu số của phân số với thương vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
+) \(\frac{3}{4}\) và \(\frac{1}{6}\)
Mẫu số chung là 12.
Ta có: \(\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 3}}{{4 \times 3}} = \frac{9}{{12}}\) và \(\frac{1}{6} = \frac{{1 \times 2}}{{6 \times 2}} = \frac{2}{{12}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{3}{4}\) và \(\frac{1}{6}\) ta được \(\frac{9}{{12}}\) và \(\frac{2}{{12}}\).
+) \(\frac{7}{{10}}\) và \(\frac{5}{8}\)
Mẫu số chung là 40.
Ta có: \(\frac{7}{{10}} = \frac{{7 \times 4}}{{10 \times 4}} = \frac{{28}}{{40}}\) và \(\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 5}}{{8 \times 5}} = \frac{{25}}{{40}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{7}{{10}}\) và \(\frac{5}{8}\) ta được \(\frac{{28}}{{40}}\) và \(\frac{{25}}{{40}}\).
+) \(\frac{4}{9}\) và \(\frac{5}{{16}}\)
Mẫu số chung là 144.
Ta có: \(\frac{4}{9} = \frac{{4 \times 16}}{{9 \times 16}} = \frac{{64}}{{144}}\) và \(\frac{5}{{16}} = \frac{{5 \times 9}}{{16 \times 9}} = \frac{{45}}{{144}}\).
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số \(\frac{4}{9}\) và \(\frac{5}{{16}}\) ta được \(\frac{{64}}{{144}}\) và \(\frac{{45}}{{144}}\).
Trả lời bài 7 trang 16 VBT Toán 5 Cánh diều
a)
b) Sắp xếp các phân số \(\frac{2}{3};\frac{6}{7};\frac{3}{4}\) theo thứ tự từ bé đến lớn:
................; ...............; ..................
Phương pháp giải:
a) - Trong hai phân số có cùng mẫu số: Phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
- Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi so sánh hai phân số sau khi quy đồng.
b) So sánh các phân số sau đó sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
Lời giải chi tiết:
b) Mẫu số chung là 3 x 7 x 4 = 84.
Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{2 \times 28}}{{3 \times 28}} = \frac{{56}}{{84}}\); \(\frac{6}{7} = \frac{{6 \times 12}}{{7 \times 12}} = \frac{{72}}{{84}}\) và \(\frac{3}{4} = \frac{{3 \times 21}}{{4 \times 21}} = \frac{{63}}{{84}}\)
Vì \(\frac{{56}}{{84}} < \frac{{63}}{{84}} < \frac{{72}}{{84}}\) nên \(\frac{2}{3} < \frac{3}{4} < \frac{6}{7}\)
Vậy các phân số đã cho sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: \(\frac{2}{3};\frac{3}{4};\frac{6}{7}\).
Trả lời bài 8 trang 16 VBT Toán 5 Cánh diều
Dung và Đức cùng tham gia trò chơi leo dây với các dây có cùng chiều dài. Dung leo được \(\frac{5}{8}\) sợi dây. Đức leo được \(\frac{4}{{10}}\) sợi dây.
Theo em:
a) Dung đã leo được sợi dây màu nào? Đức đã leo được sợi dây màu nào?
b) Ai đã leo được đoạn dây dài hơn?
Phương pháp giải:
a) - Quan sát hình vẽ và đếm số phần trên mỗi sợi dây.
- Sợi dây mỗi bạn leo có mẫu số bằng số phần vừa đếm được.
b) Quy đồng mẫu số hai phân số rồi so sánh số phần dây Dung leo được với số phần dây Phúc leo được.
Lời giải chi tiết:
a) Quan sát hình vẽ ta thấy: Dung đã leo được sợi dây màu tím (sợi dây D), Đức đã leo được sợi dây màu xanh dương (sợi dây C).
b) Mẫu số chung là 80.
Ta có: \(\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 10}}{{8 \times 10}} = \frac{{50}}{{80}}\) và \(\frac{4}{{10}} = \frac{{4 \times 8}}{{10 \times 8}} = \frac{{32}}{{80}}\)
Vì \(\frac{{50}}{{80}} > \frac{{32}}{{80}}\) nên \(\frac{5}{8} > \frac{4}{{10}}\)
Vậy bạn Dung leo được đoạn dây dài hơn bạn Phúc.
Bài 4 trong Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về phân số đã học. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, từ nhận biết phân số, so sánh phân số, đến thực hiện các phép toán với phân số. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết giải từng bài tập trong trang 12, 13, 14, 15:
Bài 1: Viết phân số thích hợp biểu diễn phần đã tô màu trong mỗi hình.
Bài 2: Điền vào chỗ chấm:
a) 2/5 của 10 là ...
b) 3/4 của 20 là ...
Hướng dẫn: Để tìm một phân số của một số, ta nhân phân số đó với số đó. Ví dụ: 2/5 của 10 là (2/5) * 10 = 4.
Bài 3: Tính:
a) 1/2 + 1/3
b) 2/5 - 1/4
Hướng dẫn: Để cộng hoặc trừ hai phân số, ta cần quy đồng mẫu số của chúng. Sau khi quy đồng, ta cộng hoặc trừ các tử số và giữ nguyên mẫu số.
Ví dụ: 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6.
Bài 4: Tìm phân số bằng phân số 3/5 có mẫu số là 20.
Hướng dẫn: Để tìm phân số bằng một phân số cho trước có mẫu số mới, ta nhân cả tử số và mẫu số của phân số ban đầu với cùng một số. Ví dụ: Để tìm phân số bằng 3/5 có mẫu số là 20, ta nhân cả tử số và mẫu số của 3/5 với 4: (3 * 4) / (5 * 4) = 12/20.
Bài 5: Một cửa hàng có 30kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 1/3 số gạo, buổi chiều bán được 1/5 số gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Hướng dẫn: Tính số gạo bán được buổi sáng và buổi chiều, sau đó trừ tổng số gạo bán được khỏi tổng số gạo ban đầu.
Số gạo bán được buổi sáng: (1/3) * 30kg = 10kg
Số gạo bán được buổi chiều: (1/5) * 30kg = 6kg
Số gạo còn lại: 30kg - 10kg - 6kg = 14kg
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 5 sẽ tự tin giải bài 4 trong Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều. Chúc các em học tốt!
Phân số | Ví dụ |
---|---|
Phân số tối giản | 1/2, 3/4, 5/7 |
Phân số bằng nhau | 1/2 = 2/4 = 3/6 |
Lưu ý: Các em nên ôn lại lý thuyết về phân số trước khi làm bài tập để hiểu rõ hơn về các khái niệm và công thức liên quan.