Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 43 Luyện tập chung trang 103, 104, 105 Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp các bước giải bài tập rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo đó là những lưu ý quan trọng để các em có thể tự tin làm bài tập tại nhà.
Luyện tập chung
Trả lời bài 2 trang 103 VBT Toán 5 Cánh diều
Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm:
a) 3 : 8 = ................. b) 3,2 : 8 = ...............
c) 20 : 16 = .............. d) 7 : 5 = ...................
Phương pháp giải:
- Tìm thương của a và b.
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) 3 : 8 = 0,375 = 37,5% b) 3,2 : 8 = 0,4 = 40%
c) 20 : 16 = 1,25 = 125% d) 7 : 5 = 1,4 = 140%
Trả lời bài 4 trang 104 VBT Toán 5 Cánh diều
Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu km2 rừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá huỷ, chủ yếu do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá huỷ.
(Nguồn: https://baochinhphu.vn)
Phương pháp giải:
Diện tích rừng bị phá hủy = Diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh x số phần trăm diện tích rừng nhiệt đới bị phá hủy.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có: 14,5 triệu km2
Diện tích phá hủy: 34% diện tích
Diện tích phá hủy: ? km2.
Bài giải
Diện tích rừng bị phá hủy là:
14,5 x 34% = 4,93 (triệu km2)
Đáp số: 4,93 triệu km2.
Trả lời bài 5 trang 104 VBT Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền?
b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được – Tiền vốn)
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi = Số tiền thu được – Số tiền vốn
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn = số tiền lãi : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Tiền vốn: 2 000 000 đồng
Thu được: 2 200 000 đồng
a) Tiền lãi: ? đồng
b) Tiền lãi: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã được lãi số tiền là:
2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn là:
200 000 : 2 000 000 = 0,1
0,1 = 10%
Đáp số: a) 200 000 đồng
b) 10%
Trả lời bài 6 trang 104 VBT Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền?
b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được)
Phương pháp giải:
a) Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được.
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn = số tiền lỗ : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Tiền vốn: 3 000 000 đồng
Thu được: 2 850 000 đồng
a) Tiền lỗ: ? đồng
b) Tiền lỗ: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ số tiền là:
3 000 000 – 2 850 000 = 150 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn là:
150 000 : 3 000 000 = 0,05
0,05 = 5%
Đáp số: a) 150 000 đồng
b) 5%
Trả lời bài 3 trang 103 VBT Toán 5 Cánh diều
Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường?
Phương pháp giải:
- Tìm thương của 30 và 150.
- Nhân thương với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải số vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường của khối Năm là:
30 : 150 = 0,2
0,2 = 20%
Đáp số: 20%
Trả lời bài 7 trang 105 VBT Toán 5 Cánh diều
Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:
Đọc bảng trên và cho biết:
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8?
b) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm?
c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên.
Phương pháp giải:
a) Số tiền chi tiêu tháng 8 = tiền ăn + tiền điện, nước, Internet + tiền học + xăng xe, đi lại + tiền tiết kiệm + các khoản chi khác.
b) Số phần trăm chi tiêu cho tiền ăn = tiền ăn : tổng số tiền chi tiêu x 100%
Số phần trăm tiền tiết kiệm = tiền tiết kiệm : tổng số tiền chi tiêu x 100%
c) Học sinh đặt các câu hỏi liên quan đến các thông tin có trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Đổi 600 nghìn = 0,6 triệu
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số tiền vào tháng 8 là:
4,8 + 0,9 + 3 + 0,6 + 1,2 + 1,5 = 12 (triệu đồng)
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số phần trăm cho tiền ăn là:
4,8 : 12 = 0,4 = 40%
Số phần trăm cho tiết kiệm là:
1,2 : 12 = 0,1 = 10%
c) Đặt câu hỏi: Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền xăng xe, đi lại?
Lưu ý: Học sinh có thể đặt các câu hỏi khác liên quan đến thông tin trong bảng.
Trả lời bài 1 trang 103 VBT Toán 5 Cánh diều
Phương pháp giải:
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị
b) Nhân số thập phân với 100 rồi viết kí hiệu % sau kết quả tìm được.
c) Viết tỉ số phần trăm thành phân số với mẫu số là 100, rồi viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
0,4 = 0,4 x 100% = 40% 1,36 = 1,36 x 100% = 136% 3,9 = 3,9 x 100% = 390% | 0, 752 = 0,752 x 100% = 75,2% 0,018 = 0,018 x 100% = 1,8% |
Trả lời bài 1 trang 103 VBT Toán 5 Cánh diều
Phương pháp giải:
a) Ghép thẻ ghi số thập phân với thẻ ghi tỉ số phần trăm có cùng giá trị
b) Nhân số thập phân với 100 rồi viết kí hiệu % sau kết quả tìm được.
c) Viết tỉ số phần trăm thành phân số với mẫu số là 100, rồi viết dưới dạng số thập phân.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
0,4 = 0,4 x 100% = 40% 1,36 = 1,36 x 100% = 136% 3,9 = 3,9 x 100% = 390% | 0, 752 = 0,752 x 100% = 75,2% 0,018 = 0,018 x 100% = 1,8% |
Trả lời bài 2 trang 103 VBT Toán 5 Cánh diều
Tìm thương của các phép chia sau và viết lại dưới dạng tỉ số phần trăm:
a) 3 : 8 = ................. b) 3,2 : 8 = ...............
c) 20 : 16 = .............. d) 7 : 5 = ...................
Phương pháp giải:
- Tìm thương của a và b.
- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
Lời giải chi tiết:
a) 3 : 8 = 0,375 = 37,5% b) 3,2 : 8 = 0,4 = 40%
c) 20 : 16 = 1,25 = 125% d) 7 : 5 = 1,4 = 140%
Trả lời bài 3 trang 103 VBT Toán 5 Cánh diều
Khối Năm của một trường tiểu học có 150 học sinh, trong đó có 30 em là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường. Hỏi khối Năm của trường tiểu học đó có bao nhiêu phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường?
Phương pháp giải:
- Tìm thương của 30 và 150.
- Nhân thương với 100 rồi viết thêm kí hiệu % vào bên phải số vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Số phần trăm học sinh là tình nguyện viên đội bảo vệ môi trường của khối Năm là:
30 : 150 = 0,2
0,2 = 20%
Đáp số: 20%
Trả lời bài 4 trang 104 VBT Toán 5 Cánh diều
Theo một tổ chức quốc tế về bảo vệ rừng nhiệt đới, trên thế giới có khoảng 14,5 triệu km2 rừng nhiệt đới nguyên sinh. Tuy nhiên, khoảng 34% diện tích rừng đó đã bị phá huỷ, chủ yếu do việc khai thác gỗ và chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tính diện tích rừng bị phá huỷ.
(Nguồn: https://baochinhphu.vn)
Phương pháp giải:
Diện tích rừng bị phá hủy = Diện tích rừng nhiệt đới nguyên sinh x số phần trăm diện tích rừng nhiệt đới bị phá hủy.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Có: 14,5 triệu km2
Diện tích phá hủy: 34% diện tích
Diện tích phá hủy: ? km2.
Bài giải
Diện tích rừng bị phá hủy là:
14,5 x 34% = 4,93 (triệu km2)
Đáp số: 4,93 triệu km2.
Trả lời bài 5 trang 104 VBT Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 2 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 200 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã được lãi bao nhiêu tiền?
b) Tiền lãi bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lãi = Tiền thu được – Tiền vốn)
Phương pháp giải:
a) Số tiền lãi = Số tiền thu được – Số tiền vốn
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn = số tiền lãi : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Tiền vốn: 2 000 000 đồng
Thu được: 2 200 000 đồng
a) Tiền lãi: ? đồng
b) Tiền lãi: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã được lãi số tiền là:
2 200 000 – 2 000 000 = 200 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm của tiền lãi so với tiền vốn là:
200 000 : 2 000 000 = 0,1
0,1 = 10%
Đáp số: a) 200 000 đồng
b) 10%
Trả lời bài 6 trang 104 VBT Toán 5 Cánh diều
Một người bán hàng chi ra số tiền vốn là 3 000 000 đồng để mua hàng. Sau khi bán hết hàng thì người đó thu được số tiền là 2 850 000 đồng. Hỏi:
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ bao nhiêu tiền?
b) Tiền lỗ bằng bao nhiêu phần trăm của tiền vốn?
(Ghi chú: Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được)
Phương pháp giải:
a) Tiền lỗ = Tiền vốn – Tiền thu được.
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn = số tiền lỗ : số tiền vốn x 100%
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Tiền vốn: 3 000 000 đồng
Thu được: 2 850 000 đồng
a) Tiền lỗ: ? đồng
b) Tiền lỗ: ? % tiền vốn
Bài giải
a) Người bán hàng đó đã bị lỗ số tiền là:
3 000 000 – 2 850 000 = 150 000 (đồng)
b) Tỉ số phần trăm tiền lỗ so với tiền vốn là:
150 000 : 3 000 000 = 0,05
0,05 = 5%
Đáp số: a) 150 000 đồng
b) 5%
Trả lời bài 7 trang 105 VBT Toán 5 Cánh diều
Chi tiêu trong tháng 8 của gia đình cô Lan được ghi lại như sau:
Đọc bảng trên và cho biết:
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu tất cả bao nhiêu tiền vào tháng 8?
b) Gia đình cô Lan đã chi bao nhiêu phần trăm cho tiền ăn? Bao nhiêu phần trăm cho tiết kiệm?
c) Đặt các câu hỏi liên quan đến thông tin trên.
Phương pháp giải:
a) Số tiền chi tiêu tháng 8 = tiền ăn + tiền điện, nước, Internet + tiền học + xăng xe, đi lại + tiền tiết kiệm + các khoản chi khác.
b) Số phần trăm chi tiêu cho tiền ăn = tiền ăn : tổng số tiền chi tiêu x 100%
Số phần trăm tiền tiết kiệm = tiền tiết kiệm : tổng số tiền chi tiêu x 100%
c) Học sinh đặt các câu hỏi liên quan đến các thông tin có trong bảng.
Lời giải chi tiết:
Đổi 600 nghìn = 0,6 triệu
a) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số tiền vào tháng 8 là:
4,8 + 0,9 + 3 + 0,6 + 1,2 + 1,5 = 12 (triệu đồng)
b) Gia đình cô Lan đã chi tiêu số phần trăm cho tiền ăn là:
4,8 : 12 = 0,4 = 40%
Số phần trăm cho tiết kiệm là:
1,2 : 12 = 0,1 = 10%
c) Đặt câu hỏi: Gia đình cô Lan đã chi tiêu bao nhiêu phần trăm cho tiền xăng xe, đi lại?
Lưu ý: Học sinh có thể đặt các câu hỏi khác liên quan đến thông tin trong bảng.
Bài 43 Luyện tập chung trang 103, 104, 105 Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều là một bài tập tổng hợp, giúp học sinh ôn lại các kiến thức đã học trong chương trình Toán 5. Bài tập bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải có khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
Bài 43 Luyện tập chung bao gồm các bài tập sau:
Bài 1: Giải các biểu thức có chứa dấu ngoặc
Để giải các biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó thực hiện các phép tính ngoài ngoặc.
Ví dụ: 12 + (5 x 3) = 12 + 15 = 27
Bài 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính cộng, trừ, nhân, chia
Để giải các bài toán có lời văn, ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm. Sau đó, ta lập kế hoạch giải bài toán và thực hiện các phép tính cần thiết.
Ví dụ: Một cửa hàng có 35 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 12 kg gạo, buổi chiều bán được 15 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong một ngày là: 12 + 15 = 27 (kg)
Số gạo còn lại là: 35 - 27 = 8 (kg)
Đáp số: 8 kg
Bài 3: Giải các bài toán về diện tích hình chữ nhật, hình vuông
Diện tích hình chữ nhật được tính bằng công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng
Diện tích hình vuông được tính bằng công thức: Diện tích = Cạnh x Cạnh
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 10 cm, chiều rộng 5 cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Giải:
Diện tích hình chữ nhật là: 10 x 5 = 50 (cm2)
Đáp số: 50 cm2
Bài 4: Giải các bài toán về thời gian
Để giải các bài toán về thời gian, ta cần nắm vững các đơn vị thời gian và mối quan hệ giữa chúng (1 giờ = 60 phút, 1 ngày = 24 giờ, 1 tuần = 7 ngày).
Ví dụ: Một người đi xe máy từ A đến B mất 3 giờ 15 phút. Hỏi người đó đi hết bao nhiêu phút?
Giải:
3 giờ 15 phút = 3 x 60 + 15 = 180 + 15 = 195 (phút)
Đáp số: 195 phút
Bài 5: Giải các bài toán về tỉ số
Tỉ số của hai đại lượng a và b là thương của hai đại lượng đó, được viết là a : b hoặc a/b.
Ví dụ: Trong một lớp học có 20 học sinh, trong đó có 12 học sinh nữ. Tính tỉ số giữa số học sinh nữ và số học sinh cả lớp.
Giải:
Tỉ số giữa số học sinh nữ và số học sinh cả lớp là: 12 : 20 = 3 : 5
Đáp số: 3 : 5
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 43 Luyện tập chung trang 103, 104, 105 Vở bài tập Toán 5 Cánh Diều một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!