1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 15, 16, 17 của Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, kèm theo giải thích rõ ràng, giúp các em hiểu sâu sắc về bản chất của bài toán.

Một nhà hóa học có ba dung dịch cùng một loại acid nhưng với nồng độ khác nhau là 10%, 20% và 40%. Trong một thí nghiệm,

Thực hành 2

    Một nhà hóa học có ba dung dịch cùng một loại acid nhưng với nồng độ khác nhau là 10%, 20% và 40%. Trong một thí nghiệm, để tạo ra 100ml dung dịch nồng độ 18%, nhà hóa học đã sử dụng lượng dung dịch nồng độ 10% gấp bốn lần lượng dung dịch nồng độ 40%. Tính số mililit dung dịch mỗi loại mà nhà hóa học đó đã sử dụng trong thí nghiệm này.

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Lập hệ phương trình

    + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

    + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

    + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

    Bước 2: Giải hệ phương trình

    Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi số mililit dung dịch mỗi loại 10%, 20% và 40% sử dụng trong thí nghiệm là x, y, z (đơn vị mililit) \((x,y,z > 0)\)

    Tạo ra 100ml dung dịch mới nên ta có: \(x + y + z = 100\)

    Khối lượng chất tan trong dung dịch mới là: \(10\% x + 20\% y + 40\% z = 18\% .100 \Leftrightarrow 0,1x + 0,2y + 0,4z = 18\)

    Lượng dung dịch nồng độ 10% gấp bốn lần lượng dung dịch nồng độ 40% nên \(x = 4z\)

    Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:

    \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 100\\0,1x + 0,2y + 0,4z = 18\\x - 4z = 0\end{array} \right.\)

    Sử dụng máy tính cầm tay, ta được \(x = 40;y = 50;z = 10\)

    Vậy nhà hóa học đó đã dùng 40ml dung dịch 10%, 50ml dung dịch 20%,10ml dung dịch 40%.

    Vận dụng 1

      Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3, 4, 7 và tổng số tế bào con tạo ra là 480. Biết rằng khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại B bằng tổng số tế bào loại A và loại C. Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại C được tạo ra gấp năm lần số tế bào con loại B được tạo ra. Tính số tế bào con mỗi loại lúc ban đầu.

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Lập hệ phương trình

      + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

      + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

      + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

      Bước 2: Giải hệ phương trình

      Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số tế bào con mỗi loại A, B, C lúc đầu là x, y, z (tế bào) \((x,y,z \in \mathbb{N})\)

      Tổng số tế bào con tạo ra là 480 tế bào nên \(x{.2^3} + y{.2^4} + z{.2^7} = 480\)

      Khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại B bằng tổng số tế bào loại A và loại C nên \(y = x + z\)

      Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại C được tạo ra gấp năm lần số tế bào con loại B được tạo ra nên \(x{.2^3} + z{.2^7} = 5y{.2^4}\)

      Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:

      \(\left\{ \begin{array}{l}x{.2^3} + y{.2^4} + z{.2^7} = 480\\y = x + z\\x{.2^3} + z{.2^7} = 5y{.2^4}\end{array} \right.\)

      Sử dụng máy tính cầm tay, ta được \(x = 2;y = 5;z = 3\)

      Vậy ban đầu có 2 tế bào loại A, 5 tế bào loại B và 3 tế bào loại C.

      Vận dụng 2

        Cho sơ đồ mạch điện như Hình 2. Tính các cường độ dòng điện \({I_1},{I_2},{I_3}\)

        Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Lập hệ phương trình

        + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

        + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

        + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải hệ phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có:

        Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 2 2

        \(\left. \begin{array}{l}{U_{AB}} = - {E_1} + {I_1}{R_1} = - 4 + 16{I_1}\\{U_{AB}} = {I_2}{R_2} = 8{I_2}\\{U_{AB}} = {E_2} - {I_3}{R_3} = 5 - 4{I_3}\end{array} \right\} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 4 + 16{I_1} = 8{I_2}\\5 - 4{I_3} = 8{I_2}\end{array} \right.\)

        Tại nút B: \({I_1} + {I_2} = {I_3}\)

        Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:

        \(\left\{ \begin{array}{l}16{I_1} - 8{I_2} = 4\\8{I_2} + 4{I_3} = 5\\{I_1} + {I_2} - {I_3} = 0\end{array} \right.\)

        Sử dụng máy tính cầm tay, ta được \({I_1} = \frac{{11}}{{28}},{I_2} = \frac{2}{7},{I_3} = \frac{{19}}{{28}}\)

        Vậy \({I_1} = \frac{{11}}{{28}}A,{I_2} = \frac{2}{7}A,{I_3} = \frac{{19}}{{28}}A\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Thực hành 2
        • Vận dụng 1
        • Vận dụng 2

        Một nhà hóa học có ba dung dịch cùng một loại acid nhưng với nồng độ khác nhau là 10%, 20% và 40%. Trong một thí nghiệm, để tạo ra 100ml dung dịch nồng độ 18%, nhà hóa học đã sử dụng lượng dung dịch nồng độ 10% gấp bốn lần lượng dung dịch nồng độ 40%. Tính số mililit dung dịch mỗi loại mà nhà hóa học đó đã sử dụng trong thí nghiệm này.

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Lập hệ phương trình

        + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

        + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

        + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải hệ phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi số mililit dung dịch mỗi loại 10%, 20% và 40% sử dụng trong thí nghiệm là x, y, z (đơn vị mililit) \((x,y,z > 0)\)

        Tạo ra 100ml dung dịch mới nên ta có: \(x + y + z = 100\)

        Khối lượng chất tan trong dung dịch mới là: \(10\% x + 20\% y + 40\% z = 18\% .100 \Leftrightarrow 0,1x + 0,2y + 0,4z = 18\)

        Lượng dung dịch nồng độ 10% gấp bốn lần lượng dung dịch nồng độ 40% nên \(x = 4z\)

        Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:

        \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 100\\0,1x + 0,2y + 0,4z = 18\\x - 4z = 0\end{array} \right.\)

        Sử dụng máy tính cầm tay, ta được \(x = 40;y = 50;z = 10\)

        Vậy nhà hóa học đó đã dùng 40ml dung dịch 10%, 50ml dung dịch 20%,10ml dung dịch 40%.

        Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3, 4, 7 và tổng số tế bào con tạo ra là 480. Biết rằng khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại B bằng tổng số tế bào loại A và loại C. Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại C được tạo ra gấp năm lần số tế bào con loại B được tạo ra. Tính số tế bào con mỗi loại lúc ban đầu.

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Lập hệ phương trình

        + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

        + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

        + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải hệ phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi số tế bào con mỗi loại A, B, C lúc đầu là x, y, z (tế bào) \((x,y,z \in \mathbb{N})\)

        Tổng số tế bào con tạo ra là 480 tế bào nên \(x{.2^3} + y{.2^4} + z{.2^7} = 480\)

        Khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại B bằng tổng số tế bào loại A và loại C nên \(y = x + z\)

        Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại C được tạo ra gấp năm lần số tế bào con loại B được tạo ra nên \(x{.2^3} + z{.2^7} = 5y{.2^4}\)

        Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:

        \(\left\{ \begin{array}{l}x{.2^3} + y{.2^4} + z{.2^7} = 480\\y = x + z\\x{.2^3} + z{.2^7} = 5y{.2^4}\end{array} \right.\)

        Sử dụng máy tính cầm tay, ta được \(x = 2;y = 5;z = 3\)

        Vậy ban đầu có 2 tế bào loại A, 5 tế bào loại B và 3 tế bào loại C.

        Cho sơ đồ mạch điện như Hình 2. Tính các cường độ dòng điện \({I_1},{I_2},{I_3}\)

        Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Lập hệ phương trình

        + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

        + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

        + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

        Bước 2: Giải hệ phương trình

        Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Ta có:

        Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 2

        \(\left. \begin{array}{l}{U_{AB}} = - {E_1} + {I_1}{R_1} = - 4 + 16{I_1}\\{U_{AB}} = {I_2}{R_2} = 8{I_2}\\{U_{AB}} = {E_2} - {I_3}{R_3} = 5 - 4{I_3}\end{array} \right\} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 4 + 16{I_1} = 8{I_2}\\5 - 4{I_3} = 8{I_2}\end{array} \right.\)

        Tại nút B: \({I_1} + {I_2} = {I_3}\)

        Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:

        \(\left\{ \begin{array}{l}16{I_1} - 8{I_2} = 4\\8{I_2} + 4{I_3} = 5\\{I_1} + {I_2} - {I_3} = 0\end{array} \right.\)

        Sử dụng máy tính cầm tay, ta được \({I_1} = \frac{{11}}{{28}},{I_2} = \frac{2}{7},{I_3} = \frac{{19}}{{28}}\)

        Vậy \({I_1} = \frac{{11}}{{28}}A,{I_2} = \frac{2}{7}A,{I_3} = \frac{{19}}{{28}}A\)

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo tập trung vào các khái niệm và bài tập liên quan đến vectơ. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học, đặt nền móng cho các kiến thức hình học nâng cao hơn. Việc nắm vững các khái niệm về vectơ, các phép toán vectơ, và ứng dụng của vectơ trong giải quyết các bài toán hình học là vô cùng cần thiết.

        Nội dung chi tiết giải bài tập

        Trang 15

        Các bài tập trang 15 thường xoay quanh việc hiểu khái niệm vectơ, biểu diễn vectơ, và xác định các yếu tố của vectơ như điểm đầu, điểm cuối, độ dài, và hướng. Các em cần nắm vững định nghĩa vectơ và cách biểu diễn vectơ trên mặt phẳng tọa độ.

        • Bài 1: Xác định các vectơ trong hình vẽ.
        • Bài 2: Tìm tọa độ của vectơ khi biết tọa độ điểm đầu và điểm cuối.
        • Bài 3: Kiểm tra xem hai vectơ có cùng hướng hay không.

        Trang 16

        Trang 16 tập trung vào các phép toán vectơ cơ bản như cộng, trừ, nhân với một số thực. Các em cần hiểu rõ quy tắc cộng, trừ vectơ và cách nhân vectơ với một số thực. Đồng thời, cần biết cách áp dụng các quy tắc này để giải các bài toán đơn giản.

        1. Bài 4: Thực hiện phép cộng hai vectơ.
        2. Bài 5: Thực hiện phép trừ hai vectơ.
        3. Bài 6: Tìm vectơ kết quả của phép nhân một vectơ với một số thực.

        Trang 17

        Trang 17 thường chứa các bài tập ứng dụng của vectơ trong giải quyết các bài toán hình học. Các em cần biết cách sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học, tìm tọa độ của các điểm, và giải các bài toán liên quan đến đường thẳng, đường tròn.

        Bài 7: Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành bằng phương pháp vectơ.

        Bài 8: Tìm tọa độ của điểm M sao cho AM = 2AB.

        Các khái niệm quan trọng cần nắm vững

        • Vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ, biểu diễn vectơ.
        • Phép cộng, trừ vectơ: Quy tắc cộng, trừ vectơ, tính chất của phép cộng, trừ vectơ.
        • Phép nhân vectơ với một số thực: Quy tắc nhân vectơ với một số thực, tính chất của phép nhân vectơ với một số thực.
        • Ứng dụng của vectơ: Chứng minh các tính chất hình học, tìm tọa độ của các điểm, giải các bài toán liên quan đến đường thẳng, đường tròn.

        Mẹo học tập hiệu quả

        Để học tốt môn Toán, đặc biệt là phần vectơ, các em cần:

        • Nắm vững định nghĩa và các khái niệm cơ bản.
        • Luyện tập thường xuyên các bài tập từ dễ đến khó.
        • Vẽ hình minh họa để hiểu rõ hơn về bài toán.
        • Sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập như máy tính bỏ túi, phần mềm vẽ hình.
        • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên, bạn bè khi gặp khó khăn.

        Kết luận

        Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập mục 2 trang 15, 16, 17 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10