1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 30, 31 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 30, 31 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 30, 31 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 30, 31 của Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Chứng minh rằng ({n^3} + 2n) chia hết cho 3 với mọi (n in mathbb{N}*)

Thực hành 3

    Chứng minh rằng \({n^3} + 2n\) chia hết cho 3 với mọi \(n \in \mathbb{N}*\)

    Phương pháp giải:

    Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

    Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

    Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

    Lời giải chi tiết:

    Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

    Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \({1^3} + 2.1 = 3\) chia hết cho 3

    Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

    Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

    \({k^3} + 2k\) chia hết cho 3

    Ta sẽ chứng minh bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

    \({(k + 1)^3} + 2(k + 1)\) chia hết cho 3

    Sử dụng giả thiết quy nạp, với lưu ý \(k \ge 1\), ta có

    \({(k + 1)^3} + 2(k + 1) = {k^3} + 3{k^2} + 3k + 1 + 2k + 2 = \left( {{k^3} + 2k} \right) + 3\left( {{k^2} + k + 1} \right)\)

    Vậy bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\).

    Theo nguyên lí quy nạp toán học, bất đẳng thức đúng với mọi số tự nhiên \(n \in \mathbb{N}*\).

    Thực hành 5

      Chứng minh rằng trong mặt phẳng, n đường thẳng cùng đi qua một điểm chia mặt phẳng thành 2n phần \((n \in \mathbb{N}*)\).

      Phương pháp giải:

      Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

      Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

      Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

      Gọi I là điểm mà các đường thẳng đi qua

      Bước 1: Với \(n = 1\) ta có một đường thẳng đi qua điểm I chia mặt phẳng thành 2 phần.

      Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

      Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có: k đường thẳng đi qua I chia mặt phẳng thành 2k phần. Ta chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1\), tức là chứng minh k+1 đường thẳng cùng đi qua I chia mặt phẳng thành 2(k+1) phần.

      Gọi đường thẳng thứ k+1 là d. Theo giả thiết quy nạp, k đường thẳng đầu tiên chia mặt phẳng thành 2k phần

      Dễ thấy: Mỗi phần mặt phẳng đều là phần trong của góc có đỉnh là I và cạnh nằm trên các đường thẳng đã cho. Hơn nữa các góc tạo thành các cặp góc đối đỉnh.

      Do các đường thẳng là khác nhau nên đường thẳng d phải nằm trong 1 cặp góc đối đỉnh nào đó. Nó chia 2 phần là phần trong của cặp góc này thành 4 phần.

      Do đó số phần mặt phẳng được chia bởi k+1 đường thẳng là \(2k + 2 = 2(k + 1)\).

      Vậy mệnh đề đúng với \(n = k + 1\).

      Theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\).

      Thực hành 4

        Chứng minh rằng đẳng thức sau đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\)

        \(1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{n - 1}} = \frac{{1 - {q^n}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\)

        Phương pháp giải:

        Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

        Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

        Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

        Lời giải chi tiết:

        Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

        Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(1 = \frac{{1 - q}}{{1 - q}}\)

        Như vậy đẳng thức đúng cho trường hợp \(n = 1\)

        Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

        \(1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{k - 1}} = \frac{{1 - {q^k}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\)

        Ta sẽ chứng minh đẳng thức đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

        \(1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{k - 1}} + {q^k} = \frac{{1 - {q^{k + 1}}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\)

        Sử dụng giả thiết quy nạp, với lưu ý \(k \ge 1\), ta có

        \(\begin{array}{l}1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{k - 1}} + {q^k} = \frac{{1 - {q^k}}}{{1 - q}} + {q^k}\\ = \frac{{1 - {q^k} + {q^k}(1 - q)}}{{1 - q}} = \frac{{1 - {q^k} + {q^k} - {q^{k + 1}}}}{{1 - q}} = \frac{{1 - {q^{k + 1}}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\end{array}\)

        Vậy đẳng thức đúng với \(n = k + 1\).

        Theo nguyên lí quy nạp toán học, bất đẳng thức đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\).

        Vận dụng

          (Công thức lãi kép) Một khoản tiền A đồng (gọi là vốn) được gửi tiết kiệm có kì hạn ở một ngân hàng theo thể thức lãi kép (tiền sau mỗi kì hạn nếu khoongg rút ra thì được cộng vào vốn của kì kế tiếp). Giả sử lãi suất theo kì là r không đổi qua các kì hạn, ngguowif gửi không rút tiền vốn và lãi trong suốt các kì hạn đề cập sau đây. Gọi \({T_n}\) là tổng số tiền vốn và lãi của người gửi sau kì hạn thứ n \((n \in \mathbb{N}*)\).

          a) Tính \({T_1},{T_2},{T_3}.\)

          b) Từ đó, dự đoán công thức tính \({T_n}\) và chứng minh công thức đó bằng phương pháp quy nạp toán học.

          Phương pháp giải:

          PP quy nạp toán học: Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          a) Sau kì thứ 1 người đó nhận được: \({T_1} = A + A.r = A(1 + r)\)

          Sau kì thứ 1 người đó không rút ra thì ở kì thứ 2 tiền vốn chính là \({T_1}\), vậy người đó nhận được: \({T_2} = {T_1} + {T_1}.r = {T_1}(1 + r) = A.{(1 + r)^2}\)

          Sau kì thứ 3 người đó nhận được: \({T_3} = {T_2} + {T_2}.r = {T_2}(1 + r) = A.{(1 + r)^3}\)

          b) Dự đoán: \({T_n} = A.{(1 + r)^n}\) (*)

          Ta chứng minh (*) bằng phương pháp quy nạp

          Với \(n = 1\) ta có \({T_1} = A(1 + r)\)

          Vậy (*) đúng với \(n = 1\)

          Giải sử (*) đúng với \(n = k\) tức là ta có \({T_k} = A.{(1 + r)^k}\)

          Ta chứng minh (*) đúng với \(n = k + 1\) tức là chứng minh \({T_{k + 1}} = A.{(1 + r)^{k + 1}}\)

          Thật vậy, sau kì thứ k, nếu không rút lãi thì lãi được tính vào tiền vốn của kì k+1, khi đó số tiền nhận được là \({T_{k + 1}} = {T_k} + {T_k}.r = {T_k}(1 + r) = A.{(1 + r)^{k + 1}}\)

          Vậy (*) đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1.\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Thực hành 3
          • Thực hành 4
          • Thực hành 5
          • Vận dụng

          Chứng minh rằng \({n^3} + 2n\) chia hết cho 3 với mọi \(n \in \mathbb{N}*\)

          Phương pháp giải:

          Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

          Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \({1^3} + 2.1 = 3\) chia hết cho 3

          Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

          Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

          \({k^3} + 2k\) chia hết cho 3

          Ta sẽ chứng minh bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

          \({(k + 1)^3} + 2(k + 1)\) chia hết cho 3

          Sử dụng giả thiết quy nạp, với lưu ý \(k \ge 1\), ta có

          \({(k + 1)^3} + 2(k + 1) = {k^3} + 3{k^2} + 3k + 1 + 2k + 2 = \left( {{k^3} + 2k} \right) + 3\left( {{k^2} + k + 1} \right)\)

          Vậy bất đẳng thức đúng với \(n = k + 1\).

          Theo nguyên lí quy nạp toán học, bất đẳng thức đúng với mọi số tự nhiên \(n \in \mathbb{N}*\).

          Chứng minh rằng đẳng thức sau đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\)

          \(1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{n - 1}} = \frac{{1 - {q^n}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\)

          Phương pháp giải:

          Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

          Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(1 = \frac{{1 - q}}{{1 - q}}\)

          Như vậy đẳng thức đúng cho trường hợp \(n = 1\)

          Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có:

          \(1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{k - 1}} = \frac{{1 - {q^k}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\)

          Ta sẽ chứng minh đẳng thức đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là cần chứng minh

          \(1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{k - 1}} + {q^k} = \frac{{1 - {q^{k + 1}}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\)

          Sử dụng giả thiết quy nạp, với lưu ý \(k \ge 1\), ta có

          \(\begin{array}{l}1 + q + {q^2} + {q^3} + {q^4} + ... + {q^{k - 1}} + {q^k} = \frac{{1 - {q^k}}}{{1 - q}} + {q^k}\\ = \frac{{1 - {q^k} + {q^k}(1 - q)}}{{1 - q}} = \frac{{1 - {q^k} + {q^k} - {q^{k + 1}}}}{{1 - q}} = \frac{{1 - {q^{k + 1}}}}{{1 - q}}\quad (q \ne 1)\end{array}\)

          Vậy đẳng thức đúng với \(n = k + 1\).

          Theo nguyên lí quy nạp toán học, bất đẳng thức đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\).

          Chứng minh rằng trong mặt phẳng, n đường thẳng cùng đi qua một điểm chia mặt phẳng thành 2n phần \((n \in \mathbb{N}*)\).

          Phương pháp giải:

          Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

          Gọi I là điểm mà các đường thẳng đi qua

          Bước 1: Với \(n = 1\) ta có một đường thẳng đi qua điểm I chia mặt phẳng thành 2 phần.

          Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

          Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), nghĩa là có: k đường thẳng đi qua I chia mặt phẳng thành 2k phần. Ta chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1\), tức là chứng minh k+1 đường thẳng cùng đi qua I chia mặt phẳng thành 2(k+1) phần.

          Gọi đường thẳng thứ k+1 là d. Theo giả thiết quy nạp, k đường thẳng đầu tiên chia mặt phẳng thành 2k phần

          Dễ thấy: Mỗi phần mặt phẳng đều là phần trong của góc có đỉnh là I và cạnh nằm trên các đường thẳng đã cho. Hơn nữa các góc tạo thành các cặp góc đối đỉnh.

          Do các đường thẳng là khác nhau nên đường thẳng d phải nằm trong 1 cặp góc đối đỉnh nào đó. Nó chia 2 phần là phần trong của cặp góc này thành 4 phần.

          Do đó số phần mặt phẳng được chia bởi k+1 đường thẳng là \(2k + 2 = 2(k + 1)\).

          Vậy mệnh đề đúng với \(n = k + 1\).

          Theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đúng với mọi \(n \in \mathbb{N}*\).

          (Công thức lãi kép) Một khoản tiền A đồng (gọi là vốn) được gửi tiết kiệm có kì hạn ở một ngân hàng theo thể thức lãi kép (tiền sau mỗi kì hạn nếu khoongg rút ra thì được cộng vào vốn của kì kế tiếp). Giả sử lãi suất theo kì là r không đổi qua các kì hạn, ngguowif gửi không rút tiền vốn và lãi trong suốt các kì hạn đề cập sau đây. Gọi \({T_n}\) là tổng số tiền vốn và lãi của người gửi sau kì hạn thứ n \((n \in \mathbb{N}*)\).

          a) Tính \({T_1},{T_2},{T_3}.\)

          b) Từ đó, dự đoán công thức tính \({T_n}\) và chứng minh công thức đó bằng phương pháp quy nạp toán học.

          Phương pháp giải:

          PP quy nạp toán học: Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          a) Sau kì thứ 1 người đó nhận được: \({T_1} = A + A.r = A(1 + r)\)

          Sau kì thứ 1 người đó không rút ra thì ở kì thứ 2 tiền vốn chính là \({T_1}\), vậy người đó nhận được: \({T_2} = {T_1} + {T_1}.r = {T_1}(1 + r) = A.{(1 + r)^2}\)

          Sau kì thứ 3 người đó nhận được: \({T_3} = {T_2} + {T_2}.r = {T_2}(1 + r) = A.{(1 + r)^3}\)

          b) Dự đoán: \({T_n} = A.{(1 + r)^n}\) (*)

          Ta chứng minh (*) bằng phương pháp quy nạp

          Với \(n = 1\) ta có \({T_1} = A(1 + r)\)

          Vậy (*) đúng với \(n = 1\)

          Giải sử (*) đúng với \(n = k\) tức là ta có \({T_k} = A.{(1 + r)^k}\)

          Ta chứng minh (*) đúng với \(n = k + 1\) tức là chứng minh \({T_{k + 1}} = A.{(1 + r)^{k + 1}}\)

          Thật vậy, sau kì thứ k, nếu không rút lãi thì lãi được tính vào tiền vốn của kì k+1, khi đó số tiền nhận được là \({T_{k + 1}} = {T_k} + {T_k}.r = {T_k}(1 + r) = A.{(1 + r)^{k + 1}}\)

          Vậy (*) đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1.\)

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 30, 31 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 2 trang 30, 31 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

          Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng trong mục này là rất quan trọng để giải quyết các bài tập và hiểu sâu hơn về môn Toán. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2 trang 30, 31, đồng thời giải thích rõ ràng các bước thực hiện và lý thuyết liên quan.

          Nội dung chi tiết lời giải mục 2 trang 30, 31

          Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập trong mục 2 trang 30, 31. Mỗi bài tập sẽ được phân tích kỹ lưỡng, bao gồm:

          • Phân tích đề bài: Xác định rõ yêu cầu của đề bài, các dữ kiện đã cho và những gì cần tìm.
          • Lý thuyết liên quan: Nêu ra các định nghĩa, định lý, công thức cần thiết để giải bài tập.
          • Phương pháp giải: Trình bày các bước giải bài tập một cách logic và dễ hiểu.
          • Kết quả: Đưa ra kết quả cuối cùng và kiểm tra tính chính xác.

          Bài tập 1: (Ví dụ - cần thay thế bằng nội dung thực tế)

          Đề bài: (Ví dụ: Cho hàm số y = x2 - 2x + 1. Tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số.)

          Lời giải:

          1. Phân tích đề bài: Đề bài yêu cầu tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số bậc hai.
          2. Lý thuyết liên quan: Hàm số bậc hai có tập xác định là R. Tập giá trị của hàm số phụ thuộc vào hệ số a và đỉnh của parabol.
          3. Phương pháp giải: Xác định hệ số a, tìm tọa độ đỉnh của parabol và suy ra tập giá trị.
          4. Kết quả: Tập xác định: R. Tập giá trị: [0, +∞).

          Bài tập 2: (Ví dụ - cần thay thế bằng nội dung thực tế)

          Đề bài: (Ví dụ: Giải phương trình x2 - 5x + 6 = 0)

          Lời giải:

          1. Phân tích đề bài: Đề bài yêu cầu giải phương trình bậc hai.
          2. Lý thuyết liên quan: Sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai.
          3. Phương pháp giải: Tính delta, tìm nghiệm x1, x2.
          4. Kết quả: x1 = 2, x2 = 3.

          Lưu ý khi giải bài tập

          Để đạt hiệu quả cao nhất khi giải bài tập Toán 10, các em cần lưu ý những điều sau:

          • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài trước khi bắt đầu giải.
          • Vận dụng lý thuyết: Sử dụng các định nghĩa, định lý, công thức đã học để giải bài tập.
          • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
          • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và nâng cao kiến thức.

          Montoan.com.vn – Đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục Toán học

          Montoan.com.vn là một nền tảng học toán online uy tín, cung cấp đầy đủ các tài liệu, bài giảng và lời giải chi tiết cho các môn Toán từ lớp 6 đến lớp 12. Chúng tôi cam kết mang đến cho các em học sinh một môi trường học tập hiệu quả, thú vị và đầy cảm hứng. Hãy truy cập Montoan.com.vn ngay hôm nay để khám phá thêm nhiều tài liệu hữu ích khác!

          Bảng tổng hợp các công thức quan trọng (Ví dụ)

          Công thứcMô tả
          Δ = b2 - 4acTính delta của phương trình bậc hai
          x1,2 = (-b ± √Δ) / 2aTính nghiệm của phương trình bậc hai

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10