1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 20 trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, kèm theo giải thích rõ ràng, giúp các em hiểu sâu sắc bản chất của bài toán.

Xét thị trường chè, cà phê và cacao. Gọi x,y và z lần lượt là giá của 1kg chè, 1 kg cà phê và 1 kg ca cao (đơn vị: nghìn đồng, \(x \ge 0,y \ge 0,z \ge 0\)). Các lượng cung và lượng cầu của mỗi sản phẩm được cho như bảng sau

Câu 3

    Một công ty sản suất ba loại phân bón:

    - Loại A có chứa 18% nito, 4% photphat và 5% kali

    - Loại B có chứa 20% nito, 4% photphat và 4% kali

    - Loại C có chứa 24% nito, 3% photphat và 6% kali

    Công ty sản xuất bao nhiêu kilogam mỗi loại phân bón trên? Biết rằng công ty đã dùng hết 26 400 kg nito, 4900 kg photphat, 6200 kg kali.

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Lập hệ phương trình

    + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

    + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

    + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

    Bước 2: Giải hệ phương trình

    Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi số kg ba loại phân bón A, B, C mà công ty sản xuất lần lượt là x, y, z (đơn vị kg) \(\left( {x,y,z \ge 0} \right)\)

    Công ty đã dùng 26 400 kg nito nên \(0,18x + 0,2y + 0,24z = 26400\)

    Đã dùng 4900 kg photphat nên \(0,04x + 0,04y + 0,03z = 4900\)

    Đã dùng 6200 kg kali nên \(0,05x + 0,04y + 0,06z = 6200\)

    Ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}0,18x + 0,2y + 0,24z = 26400\\0,04x + 0,04y + 0,03z = 4900\\0,05x + 0,04y + 0,06z = 6200\end{array} \right.\)

    Dùng máy tính cầm tay giải hệ, ta được \(x = 40\,000,y = 60\,000,z = 30\,000\)

    Vậy công ty sản xuất 40 000 kg phân bón loại A, 60 000 kg phân bón loại B và 30 000 kg phân bón loại C.

    Câu 2

      Để mở rộng sản xuất, một công ty đã vay 800 triệu đồng từ ba ngân hàng A, B và C, với lãi suất cho vay theo năm lần lượt là 6%, 8% và 9%. Biết rằng tổng số tiền lãi năm đầu tiên công ty phải trả cho ba ngân hàng là 60 triệu đồng và số tiền lãi công ty trả cho hai ngân hàng A và C là bằng nhau. Tính số tiền công ty đã vay từ mỗi ngân hàng.

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Lập hệ phương trình

      + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

      + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

      + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

      Bước 2: Giải hệ phương trình

      Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số tiền công ty đã vay từ mỗi ngân hàng A, B, C lần lượt là x, y, z (đơn vị triệu đồng) \(\left( {x,y,z > 0} \right)\)

      Tổng số tiền vay là 800 triệu đồng nên \(x + y + z = 800\)

      tổng số tiền lãi năm đầu tiên công ty phải trả cho ba ngân hàng là 60 triệu đồng nên: \(6\% .x + 8\% .y + 9\% z = 60\)

      Số tiền lãi năm đầu phải trả cho ngân hàng A và C là bằng nhau nên ta có: \(6\% .x = 9\% z\)

      Thu gọn ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 800\\0,06x + 0,08y + 0,09z = 60\\0,06x - 0,09z = 0\end{array} \right.\)

      Dùng máy tính cầm tay giải hệ, ta được \(x = 300,y = 300,z = 200\)

      Vậy công ty đó đã vay 300 triệu đồng từ ngân hàng A, 300 triệu đồng từ ngân hàng B và 200 triệu đồng từ ngân hàng C.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Câu 1
      • Câu 2
      • Câu 3

      Xét thị trường chè, cà phê và cacao. Gọi x,y và z lần lượt là giá của 1kg chè, 1 kg cà phê và 1 kg ca cao (đơn vị: nghìn đồng, \(x \ge 0,y \ge 0,z \ge 0\)). Các lượng cung và lượng cầu của mỗi sản phẩm được cho như bảng sau

      Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 1

      Tìm giá của mỗi kilogam chè, cà phê và ca cao để thị trường cân bằng.

      Lời giải chi tiết:

      Để tìm giá của mỗi kilogam chè, cà phê và ca cao, ta xét hệ phương trình

      \(\left\{ \begin{array}{l}{Q_{{S_1}}} = {Q_{{D_1}}}\\{Q_{{S_2}}} = {Q_{{D_2}}}\\{Q_{{S_3}}} = {Q_{{D_3}}}\end{array} \right.\) tức là \(\left\{ \begin{array}{l} - 380 + x + y = 350 - x - z\\ - 405 + x + 2y - z = 760 - 2y - z\\ - 350 - 2x + 3z = 145 - x + y - z\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y + z = 730\\x + 4y = 1165\\ - x - y + 4z = 495\end{array} \right.\)

      Sử dụng máy tính cầm tay giải hệ phương trình, ta được: \(x = 125;y = 260;z = 220\)

      Vậy để thị trường cân bằng thì giá 1kg chè là 125 nghìn đồng, 1kg cà phê giá 260 nghìn đồng và 1kg ca cao giá 220 nghìn đồng.

      Để mở rộng sản xuất, một công ty đã vay 800 triệu đồng từ ba ngân hàng A, B và C, với lãi suất cho vay theo năm lần lượt là 6%, 8% và 9%. Biết rằng tổng số tiền lãi năm đầu tiên công ty phải trả cho ba ngân hàng là 60 triệu đồng và số tiền lãi công ty trả cho hai ngân hàng A và C là bằng nhau. Tính số tiền công ty đã vay từ mỗi ngân hàng.

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Lập hệ phương trình

      + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

      + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

      + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

      Bước 2: Giải hệ phương trình

      Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số tiền công ty đã vay từ mỗi ngân hàng A, B, C lần lượt là x, y, z (đơn vị triệu đồng) \(\left( {x,y,z > 0} \right)\)

      Tổng số tiền vay là 800 triệu đồng nên \(x + y + z = 800\)

      tổng số tiền lãi năm đầu tiên công ty phải trả cho ba ngân hàng là 60 triệu đồng nên: \(6\% .x + 8\% .y + 9\% z = 60\)

      Số tiền lãi năm đầu phải trả cho ngân hàng A và C là bằng nhau nên ta có: \(6\% .x = 9\% z\)

      Thu gọn ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y + z = 800\\0,06x + 0,08y + 0,09z = 60\\0,06x - 0,09z = 0\end{array} \right.\)

      Dùng máy tính cầm tay giải hệ, ta được \(x = 300,y = 300,z = 200\)

      Vậy công ty đó đã vay 300 triệu đồng từ ngân hàng A, 300 triệu đồng từ ngân hàng B và 200 triệu đồng từ ngân hàng C.

      Một công ty sản suất ba loại phân bón:

      - Loại A có chứa 18% nito, 4% photphat và 5% kali

      - Loại B có chứa 20% nito, 4% photphat và 4% kali

      - Loại C có chứa 24% nito, 3% photphat và 6% kali

      Công ty sản xuất bao nhiêu kilogam mỗi loại phân bón trên? Biết rằng công ty đã dùng hết 26 400 kg nito, 4900 kg photphat, 6200 kg kali.

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Lập hệ phương trình

      + Chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn

      + Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo ẩn và đại lượng đã biết

      + Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng

      Bước 2: Giải hệ phương trình

      Bước 3: Kiểm tra xem trong các nghiệm của hệ phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Gọi số kg ba loại phân bón A, B, C mà công ty sản xuất lần lượt là x, y, z (đơn vị kg) \(\left( {x,y,z \ge 0} \right)\)

      Công ty đã dùng 26 400 kg nito nên \(0,18x + 0,2y + 0,24z = 26400\)

      Đã dùng 4900 kg photphat nên \(0,04x + 0,04y + 0,03z = 4900\)

      Đã dùng 6200 kg kali nên \(0,05x + 0,04y + 0,06z = 6200\)

      Ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}0,18x + 0,2y + 0,24z = 26400\\0,04x + 0,04y + 0,03z = 4900\\0,05x + 0,04y + 0,06z = 6200\end{array} \right.\)

      Dùng máy tính cầm tay giải hệ, ta được \(x = 40\,000,y = 60\,000,z = 30\,000\)

      Vậy công ty sản xuất 40 000 kg phân bón loại A, 60 000 kg phân bón loại B và 30 000 kg phân bón loại C.

      Câu 1

        Xét thị trường chè, cà phê và cacao. Gọi x,y và z lần lượt là giá của 1kg chè, 1 kg cà phê và 1 kg ca cao (đơn vị: nghìn đồng, \(x \ge 0,y \ge 0,z \ge 0\)). Các lượng cung và lượng cầu của mỗi sản phẩm được cho như bảng sau

        Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo 0 1

        Tìm giá của mỗi kilogam chè, cà phê và ca cao để thị trường cân bằng.

        Lời giải chi tiết:

        Để tìm giá của mỗi kilogam chè, cà phê và ca cao, ta xét hệ phương trình

        \(\left\{ \begin{array}{l}{Q_{{S_1}}} = {Q_{{D_1}}}\\{Q_{{S_2}}} = {Q_{{D_2}}}\\{Q_{{S_3}}} = {Q_{{D_3}}}\end{array} \right.\) tức là \(\left\{ \begin{array}{l} - 380 + x + y = 350 - x - z\\ - 405 + x + 2y - z = 760 - 2y - z\\ - 350 - 2x + 3z = 145 - x + y - z\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l}2x + y + z = 730\\x + 4y = 1165\\ - x - y + 4z = 495\end{array} \right.\)

        Sử dụng máy tính cầm tay giải hệ phương trình, ta được: \(x = 125;y = 260;z = 220\)

        Vậy để thị trường cân bằng thì giá 1kg chè là 125 nghìn đồng, 1kg cà phê giá 260 nghìn đồng và 1kg ca cao giá 220 nghìn đồng.

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp tiếp cận

        Mục 3 trang 20 trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững kiến thức nền tảng và áp dụng các phương pháp giải phù hợp. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về mục 3, các khái niệm quan trọng và hướng dẫn chi tiết cách giải các dạng bài tập thường gặp.

        Nội dung chính của Mục 3 trang 20

        Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần xác định rõ nội dung chính của Mục 3. Thông thường, mục này sẽ đề cập đến một trong các chủ đề sau:

        • Hàm số bậc hai: Định nghĩa, tính chất, đồ thị, ứng dụng.
        • Phương trình bậc hai: Nghiệm, điều kiện nghiệm, công thức nghiệm, ứng dụng.
        • Bất phương trình bậc hai: Giải bất phương trình, tập nghiệm, ứng dụng.
        • Hệ phương trình bậc hai: Phương pháp giải, ứng dụng.

        Các dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải

        Mục 3 trang 20 thường chứa các dạng bài tập sau:

        1. Xác định các hệ số của hàm số bậc hai: Học sinh cần nắm vững dạng tổng quát của hàm số bậc hai (y = ax2 + bx + c) và biết cách xác định các hệ số a, b, c từ phương trình.
        2. Tìm đỉnh và trục đối xứng của parabol: Sử dụng công thức x = -b/2a để tìm hoành độ đỉnh, sau đó thay vào phương trình hàm số để tìm tung độ đỉnh. Trục đối xứng là đường thẳng x = -b/2a.
        3. Giải phương trình bậc hai: Sử dụng công thức nghiệm hoặc phương pháp phân tích thành nhân tử để tìm nghiệm của phương trình.
        4. Giải bất phương trình bậc hai: Xác định dấu của hệ số a, tính delta, xét dấu của tam thức bậc hai để tìm tập nghiệm.
        5. Ứng dụng hàm số bậc hai vào giải quyết các bài toán thực tế: Ví dụ như tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một biểu thức, hoặc tìm điều kiện để phương trình có nghiệm.

        Ví dụ minh họa: Giải bài tập cụ thể

        Bài tập: Giải phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0

        Giải:

        Phương trình có dạng ax2 + bx + c = 0 với a = 2, b = -5, c = 2.

        Tính delta: Δ = b2 - 4ac = (-5)2 - 4 * 2 * 2 = 25 - 16 = 9

        Vì Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt:

        x1 = (-b + √Δ) / 2a = (5 + 3) / (2 * 2) = 2

        x2 = (-b - √Δ) / 2a = (5 - 3) / (2 * 2) = 0.5

        Vậy, phương trình có hai nghiệm là x1 = 2 và x2 = 0.5

        Lưu ý khi giải bài tập

        Để giải bài tập trong Mục 3 trang 20 một cách chính xác và hiệu quả, học sinh cần lưu ý những điều sau:

        • Nắm vững kiến thức nền tảng: Hiểu rõ định nghĩa, tính chất, công thức liên quan đến hàm số bậc hai, phương trình bậc hai và bất phương trình bậc hai.
        • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập thường gặp.
        • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
        • Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Nếu cần thiết, có thể sử dụng máy tính bỏ túi hoặc các phần mềm giải toán để kiểm tra kết quả hoặc tìm kiếm lời giải.

        Kết luận

        Giải mục 3 trang 20 Chuyên đề học tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo đòi hỏi sự nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em học sinh những thông tin hữu ích và phương pháp giải bài tập hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10