1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 26, 27 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 26, 27 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Giải mục 1 trang 26, 27 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 1 trang 26, 27 trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp các bước giải chi tiết, kèm theo giải thích rõ ràng, giúp các em dễ dàng theo dõi và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Hãy quan sát các đẳng thức sau:

HĐ1

    Hãy quan sát các đẳng thức sau:

    \(1 = {1^2}\)

    \(1 + 3 = 4 = {2^2}\)

    \(1 + 3 + 5 = 9 = {3^2}\)

    \(1 + 3 + 5 + 7 = 16 = {4^2}\)

    \(1 + 3 + 5 + 7 + 9 = 25 = {5^2}\)

    ……

    Có nhận xét gì về các số ở vế trái và ở vế phải của các đẳng thức trên? Từ đó hãy dự đoán công thức tính tổng của n số lẻ đầu tiên

    \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1).\)

    Lời giải chi tiết:

    Các số ở vế trái đều là các số lẻ (các số lẻ liên tiếp), vế trái là tổng các số lẻ liên tiếp bắt đầu từ 1. Vế phải là bình phương của số số ở vế trái.

    => Tổng \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1)\) là tổng của n số lẻ liên tiếp, nên ta dự đoán:

    \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1) = {n^2}.\)

    Luyện tập 1

      Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\) ta có

      \(1 + 2 + 3 + ... + n = \frac{{n(n + 1)}}{2}\)

      Phương pháp giải:

      Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

      Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

      Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

      Lời giải chi tiết:

      Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

      Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(1 = \frac{{1(1 + 1)}}{2}\)

      Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

      Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), tức là ta có:

      \(1 + 2 + 3 + ... + k = \frac{{k(k + 1)}}{2}\)

      Ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là ta sẽ chứng minh

      \(1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\)

      Thật vậy ta có

      \(\begin{array}{l}1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{k(k + 1)}}{2} + (k + 1)\\ = \frac{{k(k + 1) + 2(k + 1)}}{2} = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\end{array}\)

      Vậy mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\)

      HĐ2

        Xét đa thức \(p(n) = {n^2} - n + 41.\)

        a) Hãy tính p(1), p(2), p(3), p(4), p(5) và chứng tỏ rằng các kết quả nhận được đều là số nguyên tố.

        b) Hãy đưa ra một dự đoán cho p(n) trongg trường hợp tổng quát.

        Lời giải chi tiết:

        a) \(p(1) = {1^2} - 1 + 41 = 41\) là một số nguyên tố

        \(p(2) = {2^2} - 2 + 41 = 43\) là một số nguyên tố

        \(p(3) = {3^2} - 3 + 41 = 47\) là một số nguyên tố

        \(p(4) = {4^2} - 4 + 41 = 53\) là một số nguyên tố

        \(p(5) = {5^2} - 5 + 41 = 61\) là một số nguyên tố

        b) Dự đoán: p(n) là số nguyên tố với \(n \in \mathbb{N}*\)

        Luyện tập 2

          Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên \(n \ge 2\) ta có đẳng thức

          \({a^n} - {b^n} = (a - b)({a^{n - 1}} + {a^{n - 2}}b + ... + a{b^{n - 2}} + {b^{n - 1}})\)

          Phương pháp giải:

          Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

          Bước 1: Với \(n = 2\) ta có \({a^2} - {b^2} = (a - b)(a + b)\)

          Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 2\)

          Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), tức là ta có:

          \({a^k} - {b^k} = (a - b)({a^{k - 1}} + {a^{k - 2}}b + ... + a{b^{k - 2}} + {b^{k - 1}})\)

          Ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là ta sẽ chứng minh

          \({a^{k + 1}} - {b^{k + 1}} = (a - b)({a^k} + {a^{k - 1}}b + ... + a{b^{k - 1}} + {b^k})\)

          Thật vậy ta có

          \(\begin{array}{l}{a^{k + 1}} - {b^{k + 1}} = {a^{k + 1}} - {a^k}b + {a^k}b - {b^{k + 1}} = {a^k}(a - b) + b({a^k} - {b^k})\\ = {a^k}(a - b) + b(a - b)({a^{k - 1}} + {a^{k - 2}}b + ... + a{b^{k - 2}} + {b^{k - 1}})\\ = (a - b)[{a^k} + b({a^{k - 1}} + {a^{k - 2}}b + ... + a{b^{k - 2}} + {b^{k - 1}})]\\ = (a - b)({a^k} + {a^{k - 1}}b + {a^{k - 2}}{b^2} + ... + a{b^{k - 1}} + {b^k})\end{array}\)

          Vậy mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 2\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ1
          • HĐ2
          • Luyện tập 1
          • Luyện tập 2

          Hãy quan sát các đẳng thức sau:

          \(1 = {1^2}\)

          \(1 + 3 = 4 = {2^2}\)

          \(1 + 3 + 5 = 9 = {3^2}\)

          \(1 + 3 + 5 + 7 = 16 = {4^2}\)

          \(1 + 3 + 5 + 7 + 9 = 25 = {5^2}\)

          ……

          Có nhận xét gì về các số ở vế trái và ở vế phải của các đẳng thức trên? Từ đó hãy dự đoán công thức tính tổng của n số lẻ đầu tiên

          \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1).\)

          Lời giải chi tiết:

          Các số ở vế trái đều là các số lẻ (các số lẻ liên tiếp), vế trái là tổng các số lẻ liên tiếp bắt đầu từ 1. Vế phải là bình phương của số số ở vế trái.

          => Tổng \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1)\) là tổng của n số lẻ liên tiếp, nên ta dự đoán:

          \(1 + 3 + 5 + ... + (2n - 1) = {n^2}.\)

          Xét đa thức \(p(n) = {n^2} - n + 41.\)

          a) Hãy tính p(1), p(2), p(3), p(4), p(5) và chứng tỏ rằng các kết quả nhận được đều là số nguyên tố.

          b) Hãy đưa ra một dự đoán cho p(n) trongg trường hợp tổng quát.

          Lời giải chi tiết:

          a) \(p(1) = {1^2} - 1 + 41 = 41\) là một số nguyên tố

          \(p(2) = {2^2} - 2 + 41 = 43\) là một số nguyên tố

          \(p(3) = {3^2} - 3 + 41 = 47\) là một số nguyên tố

          \(p(4) = {4^2} - 4 + 41 = 53\) là một số nguyên tố

          \(p(5) = {5^2} - 5 + 41 = 61\) là một số nguyên tố

          b) Dự đoán: p(n) là số nguyên tố với \(n \in \mathbb{N}*\)

          Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\) ta có

          \(1 + 2 + 3 + ... + n = \frac{{n(n + 1)}}{2}\)

          Phương pháp giải:

          Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

          Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(1 = \frac{{1(1 + 1)}}{2}\)

          Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 1\)

          Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), tức là ta có:

          \(1 + 2 + 3 + ... + k = \frac{{k(k + 1)}}{2}\)

          Ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là ta sẽ chứng minh

          \(1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\)

          Thật vậy ta có

          \(\begin{array}{l}1 + 2 + 3 + ... + k + (k + 1) = \frac{{k(k + 1)}}{2} + (k + 1)\\ = \frac{{k(k + 1) + 2(k + 1)}}{2} = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\end{array}\)

          Vậy mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\)

          Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên \(n \ge 2\) ta có đẳng thức

          \({a^n} - {b^n} = (a - b)({a^{n - 1}} + {a^{n - 2}}b + ... + a{b^{n - 2}} + {b^{n - 1}})\)

          Phương pháp giải:

          Chứng minh mệnh đề đúng với \(n \ge p\) thì:

          Bước 1: Kiểm tra mệnh đề là đúng với \(n = p\)

          Bước 2: Giả thiết mệnh đề đúng với số tự nhiên \(n = k \ge p\) và chứng minh mệnh đề đúng với \(n = k + 1.\) Kết luận.

          Lời giải chi tiết:

          Ta chứng minh bằng quy nạp theo n.

          Bước 1: Với \(n = 2\) ta có \({a^2} - {b^2} = (a - b)(a + b)\)

          Như vậy mệnh đề đúng cho trường hợp \(n = 2\)

          Bước 2: Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), tức là ta có:

          \({a^k} - {b^k} = (a - b)({a^{k - 1}} + {a^{k - 2}}b + ... + a{b^{k - 2}} + {b^{k - 1}})\)

          Ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng với \(n = k + 1\), nghĩa là ta sẽ chứng minh

          \({a^{k + 1}} - {b^{k + 1}} = (a - b)({a^k} + {a^{k - 1}}b + ... + a{b^{k - 1}} + {b^k})\)

          Thật vậy ta có

          \(\begin{array}{l}{a^{k + 1}} - {b^{k + 1}} = {a^{k + 1}} - {a^k}b + {a^k}b - {b^{k + 1}} = {a^k}(a - b) + b({a^k} - {b^k})\\ = {a^k}(a - b) + b(a - b)({a^{k - 1}} + {a^{k - 2}}b + ... + a{b^{k - 2}} + {b^{k - 1}})\\ = (a - b)[{a^k} + b({a^{k - 1}} + {a^{k - 2}}b + ... + a{b^{k - 2}} + {b^{k - 1}})]\\ = (a - b)({a^k} + {a^{k - 1}}b + {a^{k - 2}}{b^2} + ... + a{b^{k - 1}} + {b^k})\end{array}\)

          Vậy mệnh đề đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 2\)

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 26, 27 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng đề thi toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 1 trang 26, 27 Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Tổng quan

          Mục 1 trang 26, 27 trong Chuyên đề học tập Toán 10 - Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về vectơ. Cụ thể, các em sẽ được làm quen với các khái niệm cơ bản như định nghĩa vectơ, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực), và các tính chất của các phép toán này. Việc nắm vững những kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

          Nội dung chi tiết giải mục 1 trang 26, 27

          Để giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung này, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập trong mục 1 trang 26, 27.

          Bài 1: Xác định các vectơ

          Bài tập này yêu cầu các em xác định các vectơ trong hình vẽ cho trước. Để làm được bài này, các em cần nắm vững định nghĩa vectơ và cách biểu diễn vectơ trên hình vẽ. Ví dụ, nếu có hai điểm A và B, vectơ AB được biểu diễn bằng một mũi tên có điểm đầu là A và điểm cuối là B.

          Bài 2: Thực hiện các phép toán trên vectơ

          Bài tập này yêu cầu các em thực hiện các phép toán cộng, trừ vectơ và nhân vectơ với một số thực. Để làm được bài này, các em cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép toán này. Ví dụ, để cộng hai vectơ a và b, các em có thể sử dụng quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác.

          Bài 3: Chứng minh đẳng thức vectơ

          Bài tập này yêu cầu các em chứng minh một đẳng thức vectơ nào đó. Để làm được bài này, các em cần sử dụng các tính chất của các phép toán trên vectơ và các quy tắc biến đổi vectơ. Ví dụ, để chứng minh đẳng thức a + b = b + a, các em có thể sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng vectơ.

          Phương pháp giải bài tập vectơ hiệu quả

          Để giải các bài tập về vectơ một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng một số phương pháp sau:

          • Vẽ hình: Vẽ hình giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
          • Sử dụng các quy tắc và tính chất: Nắm vững các quy tắc và tính chất của các phép toán trên vectơ là điều kiện cần thiết để giải các bài tập về vectơ.
          • Biến đổi vectơ: Sử dụng các quy tắc biến đổi vectơ để đưa bài toán về dạng đơn giản hơn.
          • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, các em nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Ứng dụng của vectơ trong thực tế

          Vectơ không chỉ là một khái niệm trừu tượng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế. Ví dụ, vectơ được sử dụng để mô tả vận tốc, gia tốc, lực, và các đại lượng vật lý khác. Ngoài ra, vectơ còn được sử dụng trong các lĩnh vực như đồ họa máy tính, vật lý, kỹ thuật, và kinh tế.

          Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức về vectơ, các em có thể luyện tập thêm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, và các trang web học toán online. Montoan.com.vn cung cấp một kho bài tập phong phú và đa dạng, giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

          Kết luận

          Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập hiệu quả mà Montoan.com.vn cung cấp, các em sẽ nắm vững kiến thức về vectơ và tự tin giải quyết các bài toán liên quan. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10