1. Môn Toán
  2. Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cho hình chữ nhật ABCD với bốn đỉnh \(A\left( { - 4;3} \right),B\left( {4;3} \right),C\left( {4; - 3} \right),D\left( { - 4; - 3} \right).\)

Đề bài

Cho hình chữ nhật ABCD với bốn đỉnh \(A\left( { - 4;3} \right),B\left( {4;3} \right),C\left( {4; - 3} \right),D\left( { - 4; - 3} \right).\)

a) Viết phương trình chính tắc của elip nhận ABCD là hình chữ nhật cơ sở. Vẽ elip đó

b) Viết phương trình chính tắc của hypebol nhận ABCD là hình chữ nhật cơ sở. Vẽ hypebol đó

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều 1

Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), ta xét Elip \(\left( E \right)\) có phương trình chính tắc là: \(\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} + \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\), trong đó \(a > b > 0\) . Khi đó ta có:

+ Hình chữ nhật cơ sở có bốn đỉnh là \(P\left( { - a;b} \right),Q\left( {a;b} \right),R\left( {a; - b} \right),S\left( { - a; - b} \right)\)

Phương trình của hypebol \(\frac{{{x^2}}}{{{a^2}}} - \frac{{{y^2}}}{{{b^2}}} = 1\) trong đó \(a > 0,b > 0\). Khi đó ta có:

+ Hình chữ nhật cơ sở có 4 đỉnh \(P\left( { - a;b} \right),Q\left( {a;b} \right),R\left( {a; - b} \right),S - \left( {a;b} \right).\)

Lời giải chi tiết

a) Elip nhận ABCD là hình chữ nhật cơ sở nên \(a = 4,b = 3\)

Phương trình chính tắc của elip là \(\frac{{{x^2}}}{{16}} + \frac{{{y^2}}}{9} = 1\)

Để vẽ elip (E), ta có thể làm như sau:

Bước 1: Vẽ hình chữ nhật cơ sở có bốn cạnh thuộc bốn thường thẳng \(x = - 4,x = 4,y = - 3,y = 3\)

Bước 2: Tìm một số điểm cụ thể thuộc elip, chẳng hạn, ta thấy điểm \(M\left( {\frac{{12}}{5};\frac{{12}}{5}} \right)\) và điểm \(N\left( {\frac{{16}}{5};\frac{9}{5}} \right)\) thuộc (E) và điểm \({M_1}\left( {\frac{{12}}{5}; - \frac{{12}}{5}} \right),{M_2}\left( { - \frac{{12}}{5};\frac{{12}}{5}} \right),{M_3}\left( { - \frac{{12}}{5}; - \frac{{12}}{5}} \right),{N_1}\left( {\frac{{16}}{5}; - \frac{9}{5}} \right),{N_3}\left( { - \frac{{16}}{5};\frac{9}{5}} \right),{N_3}\left( { - \frac{{16}}{5}; - \frac{9}{5}} \right)\) thuộc (E)

Bước 3: Vẽ đường elip (E) đi qua các điểm cụ thể trên, nằm ở phía trong hình chữ nhật cơ sở và tiếp xúc với các cạnh của hình chữ nhật cơ sở tại bốn điểm của đỉnh (E) là \({A_1}\left( { - 4;0} \right),{A_1}\left( {4;0} \right),{A_3}\left( {0; - 3} \right),{A_4}\left( {0;3} \right)\)

Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều 2

b) Hypebol nhận ABCD là hình chữ nhật cơ sở nên \(a = 4,b = 3\)

Phương trình chính tắc của hypebol là \(\frac{{{x^2}}}{{16}} - \frac{{{y^2}}}{9} = 1\)

Để vẽ hypebol (H), ta có thể làm như sau:

Bước 1: Vẽ hình chữ nhật cơ sở có bốn cạnh thuộc bốn thường thẳng \(x = - 4,x = 4,y = - 3,y = 3\)

Bước 2: Vẽ hai đường chéo của hình chữ nhật cơ sở

Tìm một số điểm cụ thể thuộc hypebol, chẳng hạn, ta thấy điểm \(M\left( {\frac{{20}}{3};4} \right)\) thuộc (H) và điểm \({M_1}\left( {\frac{{20}}{3}; - 4} \right),{M_2}\left( { - \frac{{20}}{3};4} \right),{M_3}\left( { - \frac{{20}}{3}; - 4} \right)\) thuộc (H)

Bước 3: Vẽ đường hypebol (H) bên ngoài hình chữ nhật cơ sở, nhánh bên trái tiếp xúc với cạnh của hình chữ nhật cơ sở tại điểm \({A_1}\left( { - 4;0} \right)\) và điểm \({M_2},{M_3}\); nhánh bên phải tiếp xúc với cạnh của hình chữ nhật cơ sở tại điểm \({A_2}\left( {4;0} \right)\) và điểm \(M,{M_1}\). Vẽ các điểm thuộc hypebol càng xa gốc tọa độ thì càng sát với đường tiệm cận. Hypebol nhận gốc tọa độ là tâm đối xứng và hai trục tọa độ là hai trục đối xứng.

Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều 3

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều trong chuyên mục toán 10 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 10 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho các cấp học cao hơn.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều: Tổng quan

Bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Bài tập này yêu cầu học sinh nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và đặc biệt là ứng dụng của vectơ trong việc chứng minh các tính chất hình học.

Nội dung chi tiết bài 1 trang 66

Bài 1 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định vectơ: Yêu cầu học sinh xác định các vectơ từ hình vẽ hoặc từ các điểm cho trước.
  • Dạng 2: Thực hiện các phép toán vectơ: Tính tổng, hiệu của các vectơ, tính tích của một số với vectơ.
  • Dạng 3: Chứng minh các tính chất hình học bằng vectơ: Chứng minh các điểm thẳng hàng, chứng minh các đoạn thẳng song song, chứng minh các hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông.

Lời giải chi tiết bài 1 trang 66

Để giải bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều một cách hiệu quả, các em cần:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các điểm và vectơ đã cho.
  2. Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  3. Áp dụng các kiến thức đã học: Sử dụng các công thức, định lý, tính chất vectơ đã học để giải bài toán.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, các em nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa (giả định):

Cho tam giác ABC. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh rằng: AB + AC = 2AM

Lời giải:

Vì M là trung điểm của BC, ta có: BM = MC. Do đó, BC = 2BM.

Áp dụng quy tắc cộng vectơ, ta có:

AB + AC = AB + (AM + MC) = AB + AM + MC

MC = BM, nên:

AB + AC = AB + AM + BM = (AB + BM) + AM = AM + AM = 2AM

Vậy, AB + AC = 2AM (đpcm)

Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

Để giải các bài tập về vectơ một cách nhanh chóng và chính xác, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:

  • Sử dụng quy tắc hình bình hành: Quy tắc hình bình hành giúp các em dễ dàng tính tổng của hai vectơ.
  • Sử dụng quy tắc tam giác: Quy tắc tam giác là một trường hợp đặc biệt của quy tắc hình bình hành.
  • Sử dụng tọa độ vectơ: Chuyển các bài toán hình học sang bài toán đại số bằng cách sử dụng tọa độ vectơ.
  • Luyện tập thường xuyên: Luyện tập thường xuyên giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập.

Tài liệu tham khảo hữu ích

Các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán 10:

  • Sách giáo khoa Toán 10 – Cánh diều
  • Sách bài tập Toán 10 – Cánh diều
  • Các trang web học toán online uy tín như Montoan.com.vn
  • Các video bài giảng Toán 10 trên YouTube

Kết luận

Bài 1 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 10 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà Montoan.com.vn đã cung cấp, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán 10.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10