Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán 4 hôm nay. Chúng ta sẽ cùng nhau giải bài 41 trong vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng nhân và chia các số với 10, 100, 1000, một kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán học.
Montoan.com.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Tính nhẩm. 23 x 10 = 1 729 x 100 = Chú Hải chạy 10 vòng quanh hồ. Biết mỗi vòng quanh hồ dài 350 m.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Chú Hải chạy 10 vòng quanh hồ. Biết mỗi vòng quanh hồ dài 350 m. Hỏi chú Hải đã chạy bao nhiêu mét vòng quanh hồ?
A. 3 500 m
B. 35 000 m
C. 350 000 m
Phương pháp giải:
Số mét chú Hải chạy được = số mét mỗi vòng quanh hồ x số vòng
Lời giải chi tiết:
Chú Hải đã chạy số mét quanh hồ là: 350 x 10 = 3 500 (m)
Chọn A
Tính nhẩm.
23 x 10 = ........................................
1 729 x 100 = .................................
381 x 1 000 = .................................
4 810 : 10 = ....................................
628 000 : 100 = ..............................
123 000 : 1 000 = ...........................
Phương pháp giải:
- Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, ... ta viết thêm một, hai, ba, ... chữ số 0 vào bên phải số đó.
- Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, ... cho 10, 100, 1 000, ... ta bỏ bớt đi một, hai, ba, ... chữ số 0 ở bên phải số đó.
Lời giải chi tiết:
23 x 10 = 230
1 729 x 100 = 172 900
381 x 1 000 = 381 000
4 810 : 10 = 481
628 000 : 100 = 6 280
123 000 : 1 000 = 123
Học sinh xếp hàng đều nhau ở hai bên lối đi. Biết mỗi bên lối đi có 10 hàng và mỗi hàng đều có 6 học sinh. Hỏi có tất cả bao nhiêu học sinh đứng xếp hàng?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số học sinh ở mỗi bên lối đi = số học sinh mỗi hàng x số hàng ở mỗi bên lối đi
Bước 2: Số học sinh đứng xếp hàng = số học sinh ở mỗi bên lối đi x 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Xếp hàng ở hai bên lối đi
Mỗi bên lối đi: 10 hàng
Mỗi hàng: 6 học sinh
Tất cả: ? học sinh
Bài giải
Mỗi bên lối đi có số học sinh là:
6 x 10 = 60 (học sinh)
Có tất cả số học sinh đứng xếp hàng là:
60 x 2 = 120 (học sinh)
Đáp số: 120 học sinh
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Nam, Việt, Mai và Rô-bốt tham gia một cuộc thi chạy tiếp sức. Mỗi bạn cần chạy 100 m. Hỏi đoạn đường chạy tiếp sức dài bao nhiêu mét?
A. 40 m
B. 400 m
D. 4 000 m
Phương pháp giải:
Quãng đường chạy tiếp sức = số mét mỗi bạn cần chạy x số bạn chạy
Lời giải chi tiết:
Đoạn đường chạy tiếp sức dài số mét là: 100 x 4 = 400 (m)
Chọn B
Tính nhẩm.
23 x 10 = ........................................
1 729 x 100 = .................................
381 x 1 000 = .................................
4 810 : 10 = ....................................
628 000 : 100 = ..............................
123 000 : 1 000 = ...........................
Phương pháp giải:
- Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, ... ta viết thêm một, hai, ba, ... chữ số 0 vào bên phải số đó.
- Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, ... cho 10, 100, 1 000, ... ta bỏ bớt đi một, hai, ba, ... chữ số 0 ở bên phải số đó.
Lời giải chi tiết:
23 x 10 = 230
1 729 x 100 = 172 900
381 x 1 000 = 381 000
4 810 : 10 = 481
628 000 : 100 = 6 280
123 000 : 1 000 = 123
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Chú Hải chạy 10 vòng quanh hồ. Biết mỗi vòng quanh hồ dài 350 m. Hỏi chú Hải đã chạy bao nhiêu mét vòng quanh hồ?
A. 3 500 m
B. 35 000 m
C. 350 000 m
Phương pháp giải:
Số mét chú Hải chạy được = số mét mỗi vòng quanh hồ x số vòng
Lời giải chi tiết:
Chú Hải đã chạy số mét quanh hồ là: 350 x 10 = 3 500 (m)
Chọn A
Học sinh xếp hàng đều nhau ở hai bên lối đi. Biết mỗi bên lối đi có 10 hàng và mỗi hàng đều có 6 học sinh. Hỏi có tất cả bao nhiêu học sinh đứng xếp hàng?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số học sinh ở mỗi bên lối đi = số học sinh mỗi hàng x số hàng ở mỗi bên lối đi
Bước 2: Số học sinh đứng xếp hàng = số học sinh ở mỗi bên lối đi x 2
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt
Xếp hàng ở hai bên lối đi
Mỗi bên lối đi: 10 hàng
Mỗi hàng: 6 học sinh
Tất cả: ? học sinh
Bài giải
Mỗi bên lối đi có số học sinh là:
6 x 10 = 60 (học sinh)
Có tất cả số học sinh đứng xếp hàng là:
60 x 2 = 120 (học sinh)
Đáp số: 120 học sinh
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Nam, Việt, Mai và Rô-bốt tham gia một cuộc thi chạy tiếp sức. Mỗi bạn cần chạy 100 m. Hỏi đoạn đường chạy tiếp sức dài bao nhiêu mét?
A. 40 m
B. 400 m
D. 4 000 m
Phương pháp giải:
Quãng đường chạy tiếp sức = số mét mỗi bạn cần chạy x số bạn chạy
Lời giải chi tiết:
Đoạn đường chạy tiếp sức dài số mét là: 100 x 4 = 400 (m)
Chọn B
Bài 41 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh thực hành các phép nhân và chia các số tự nhiên với 10, 100, 1000. Đây là một kỹ năng quan trọng giúp học sinh làm quen với việc tính toán nhanh và chính xác, đồng thời là nền tảng cho các phép tính phức tạp hơn trong tương lai.
Để giải các bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc sau:
Bài 1: Tính nhẩm:
Bài 2: Tính:
a | b | c | |||
---|---|---|---|---|---|
1. 234 x 10 | 2340 | 456 x 100 | 45600 | 789 x 1000 | 789000 |
2. 567 : 10 | 56.7 | 890 : 100 | 8.9 | 901 : 1000 | 0.901 |
Bài 3: (Bài tập ứng dụng, yêu cầu học sinh tự giải dựa trên kiến thức đã học)
Để củng cố kiến thức về phép nhân và chia với 10, 100, 1000, các em có thể thực hành thêm các bài tập sau:
Ngoài ra, các em có thể tìm kiếm thêm các bài tập tương tự trên internet hoặc trong sách giáo khoa để luyện tập và nâng cao kỹ năng.
Bài 41 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về phép nhân và chia với 10, 100, 1000. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập mà Montoan.com.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc học Toán và đạt kết quả tốt nhất.