Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 1) trang 42 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em hiểu rõ hơn về cách thu thập, biểu diễn và phân tích dữ liệu đơn giản.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nắm vững kiến thức.
Trong một trận đấu bóng rổ dành cho học sinh khối lớp 4, các bạn Hùng, Dũng, Huy và Hoàng lần lượt ghi được số điểm là: 13, 7, 8, 21 ... Hình dưới đây cho biết số câu đố mà mỗi bạn đã giải được trong chương trình “ Giải đố giải ngố”.
Trong một trận đấu bóng rổ dành cho học sinh khối lớp 4, các bạn Hùng, Dũng, Huy và Hoàng lần lượt ghi được số điểm là: 13, 7, 8, 21. Đây cũng là những bạn ghi được nhiều điểm nhất trong trận đấu đó.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là ....... điểm.
b) Có ....... bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu đề bài đã cho để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là 21 điểm.
b) Có 2 bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Rô-bốt ghi chép số con cá theo từng loài trong một bể cá thành một dãy số liệu như sau: 5, 2, 6, 4, 3, 7, 4, 4.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Dãy số liệu trên gồm bao nhiêu số?
b) Loài có số lượng nhiều nhất có bao nhiêu con? Loài có số lượng ít nhất có bao nhiêu con?
c) Có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số.
b) Loài có số lượng nhiều nhất có 7 con. Loài có số lượng ít nhất có 2 con.
c) Không có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất vì loài có số lượng ít nhất là 2 con.
Đ, S ?
Cho dãy số liệu về tổng số bánh (đơn vị: cái) mà cửa hàng bán được trong 1 tuần (từ thứ Hai đến Chủ nhật) như sau: 90, 87, 85, 79, 75, 72, 70.
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. ........
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. ........
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). ........
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để xác định câu đúng, câu sai
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. S
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. Đ
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). S
Hình dưới đây cho biết số câu đố mà mỗi bạn đã giải được trong chương trình “Giải đố giải ngố”.
Viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn: .............................................
b) Từ lớn đến bé: ............................................
Phương pháp giải:
So sánh rồi viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé
Lời giải chi tiết:
Dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn là 19; 27; 28; 31
b) Từ lớn đến bé là: 31; 28; 27; 19
Trong một trận đấu bóng rổ dành cho học sinh khối lớp 4, các bạn Hùng, Dũng, Huy và Hoàng lần lượt ghi được số điểm là: 13, 7, 8, 21. Đây cũng là những bạn ghi được nhiều điểm nhất trong trận đấu đó.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là ....... điểm.
b) Có ....... bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu đề bài đã cho để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Số điểm lớn nhất đã ghi được trong trận đấu đó là 21 điểm.
b) Có 2 bạn ghi được nhiều hơn 10 điểm.
Hình dưới đây cho biết số câu đố mà mỗi bạn đã giải được trong chương trình “Giải đố giải ngố”.
Viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn: .............................................
b) Từ lớn đến bé: ............................................
Phương pháp giải:
So sánh rồi viết dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé
Lời giải chi tiết:
Dãy số liệu chỉ số câu đố mà mỗi bạn đã giải được theo thứ tự:
a) Từ bé đến lớn là 19; 27; 28; 31
b) Từ lớn đến bé là: 31; 28; 27; 19
Rô-bốt ghi chép số con cá theo từng loài trong một bể cá thành một dãy số liệu như sau: 5, 2, 6, 4, 3, 7, 4, 4.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Dãy số liệu trên gồm bao nhiêu số?
b) Loài có số lượng nhiều nhất có bao nhiêu con? Loài có số lượng ít nhất có bao nhiêu con?
c) Có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất hay không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số.
b) Loài có số lượng nhiều nhất có 7 con. Loài có số lượng ít nhất có 2 con.
c) Không có loài cá nào chỉ có 1 con duy nhất vì loài có số lượng ít nhất là 2 con.
Đ, S ?
Cho dãy số liệu về tổng số bánh (đơn vị: cái) mà cửa hàng bán được trong 1 tuần (từ thứ Hai đến Chủ nhật) như sau: 90, 87, 85, 79, 75, 72, 70.
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. ........
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. ........
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). ........
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để xác định câu đúng, câu sai
Lời giải chi tiết:
a) Dãy số liệu trên gồm 8 số. S
b) Cửa hàng bán được nhiều bánh nhất vào ngày đầu tiên trong tuần. Đ
c) Số bánh của hàng bán được trong mỗi ngày là tăng dần (tức là ngày hôm sau luôn bán được số bánh nhiều hơn ngày hôm trước). S
Bài 49 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức, tập trung vào việc giới thiệu cho học sinh về dãy số liệu thống kê và cách biểu diễn chúng. Đây là một bước quan trọng trong việc phát triển tư duy logic và khả năng phân tích dữ liệu của các em.
Thông qua bài học này, học sinh sẽ:
Bài 49 được chia thành các phần chính sau:
Câu a: Quan sát bảng thống kê số lượng học sinh của mỗi tổ trong lớp. Hỏi: Tổ nào có nhiều học sinh nhất? Tổ nào có ít học sinh nhất?
Lời giải: Để trả lời câu hỏi này, học sinh cần quan sát kỹ bảng thống kê và so sánh số lượng học sinh của mỗi tổ. Tổ có số lượng học sinh lớn nhất là tổ có nhiều học sinh nhất, và tổ có số lượng học sinh nhỏ nhất là tổ có ít học sinh nhất.
Câu b: Tính tổng số học sinh của cả lớp.
Lời giải: Để tính tổng số học sinh của cả lớp, học sinh cần cộng số lượng học sinh của tất cả các tổ lại với nhau.
Để củng cố kiến thức về dãy số liệu thống kê, học sinh có thể thực hiện các bài tập sau:
Khi học bài 49, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 1) trang 42 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp học sinh làm quen với khái niệm dãy số liệu thống kê và cách biểu diễn, phân tích dữ liệu. Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán thực tế và phát triển tư duy logic.
Hy vọng với bài giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài học và đạt kết quả tốt trong môn Toán.