Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài giải bài 69: Ôn tập phân số (tiết 2) trang 112 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức về phân số, thực hành các phép toán với phân số và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Viết tên các quả dưới đây theo thứ tự có cân nặng từ bé đến lớn. Các bạn Hùng, Cường, Lan và Huệ chạy thi theo chiều dài sân trường. Hùng chạy hết 3/5 phút
Các bạn Hùng, Cường, Lan và Huệ chạy thi theo chiều dài sân trường. Hùng chạy hết $\frac{3}{5}$ phút, Cường chạy hết $\frac{4}{5}$ phút, Lan chạy hết $\frac{{14}}{{15}}$ phút, Huệ chạy hết $\frac{2}{3}$ phút. Hỏi ai về đích đầu tiên, ai về đích cuối cùng.
Phương pháp giải:
- Quy đồng mẫu số các phân số rồi so sánh các phân số đã cho ở đề bài
- Kết luận ai về đích đầu tiên, ai đến đích cuối cùng.
Lời giải chi tiết:
$\frac{3}{5} = \frac{9}{{15}}$; $\frac{4}{5} = \frac{{12}}{{15}}$; $\frac{2}{3} = \frac{{10}}{{15}}$
Ta có: $\frac{9}{{15}} < \frac{{10}}{{15}} < \frac{{12}}{{15}} < \frac{{14}}{{15}}$ nên $\frac{3}{5} < \frac{2}{3} < \frac{4}{5} < \frac{{14}}{{15}}$ Vậy bạn Hùng chạy về đích đầu tiên, bạn Lan chạy về đích cuối cùng.
Tính.
$\frac{{5 \times 8 \times 11}}{{11 \times 12 \times 5}}$= ……………………
Phương pháp giải:
Chia nhẩm cả tử số và mẫu số cho các thừa số chung.
Lời giải chi tiết:
$\frac{{5 \times 8 \times 11}}{{11 \times 12 \times 5}} = \frac{{5 \times 4 \times 2 \times 11}}{{11 \times 4 \times 3 \times 5}} = \frac{2}{3}$
Đố em! Tìm một phân số vừa lớn hơn $\frac{5}{8}$ vừa bé hơn $\frac{6}{7}$.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
$\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 7}}{{8 \times 7}} = \frac{{35}}{{56}}$; $\frac{6}{7} = \frac{{6 \times 8}}{{7 \times 8}} = \frac{{48}}{{56}}$
Ta thấy $\frac{{35}}{{56}} < \frac{{42}}{{56}} < \frac{{48}}{{56}}$ hay $\frac{5}{8} < \frac{3}{4} < \frac{6}{7}$
Vậy một phân số vừa lớn hơn $\frac{5}{8}$ vừa bé hơn $\frac{6}{7}$ là $\frac{3}{4}$
Lưu ý: Em có thể chọn 1 phân số khác vừa lớn hơn $\frac{5}{8}$ vừa bé hơn $\frac{6}{7}$.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Phương pháp giải:
a) Nếu tử số lớn hơn mẫu số thì phân số đó lớn hơn 1.
b) Áp dụng tính chất cơ bản của phân số để tìm phân số bằng $\frac{4}{9}$
c) Rút gọn các phân số chưa tối giản rồi so sánh với phân số $\frac{5}{7}$
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: $\frac{{21}}{{19}}$ > 1. Chọn C
b) Ta có $\frac{{36}}{{81}} = \frac{{36:9}}{{81:9}} = \frac{4}{9}$. Chọn B
c) $\frac{{35}}{{49}} = \frac{{35:7}}{{49:7}} = \frac{5}{7}$
$\frac{{24}}{{28}} = \frac{{24:4}}{{28:4}} = \frac{6}{7}$ > $\frac{5}{7}$
$\frac{{32}}{{56}} = \frac{{32:8}}{{56:8}} = \frac{4}{7}$ < $\frac{5}{7}$
Chọn D
Viết tên các quả dưới đây theo thứ tự có cân nặng từ bé đến lớn.
Phương pháp giải:
Muốn so sánh các phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số các phân số đó, rồi so sánh tử số của các phân số mới.
Lời giải chi tiết:
$\frac{7}{3} = \frac{{21}}{9}$; $\frac{{19}}{3} = \frac{{57}}{9}$; $\frac{{28}}{6} = \frac{{14}}{3} = \frac{{42}}{9}$
Ta có: $\frac{8}{9} < \frac{{21}}{9} < \frac{{42}}{9} < \frac{{57}}{9}$ nên $\frac{8}{9} < \frac{7}{3} < \frac{{28}}{6} < \frac{{19}}{3}$
Vậy tên các loại quả theo thứ tự có cân nặng từ bé đến lớn là quả bưởi, quả sầu riêng, quả dưa hấu, quả mít.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Phương pháp giải:
a) Nếu tử số lớn hơn mẫu số thì phân số đó lớn hơn 1.
b) Áp dụng tính chất cơ bản của phân số để tìm phân số bằng $\frac{4}{9}$
c) Rút gọn các phân số chưa tối giản rồi so sánh với phân số $\frac{5}{7}$
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: $\frac{{21}}{{19}}$ > 1. Chọn C
b) Ta có $\frac{{36}}{{81}} = \frac{{36:9}}{{81:9}} = \frac{4}{9}$. Chọn B
c) $\frac{{35}}{{49}} = \frac{{35:7}}{{49:7}} = \frac{5}{7}$
$\frac{{24}}{{28}} = \frac{{24:4}}{{28:4}} = \frac{6}{7}$ > $\frac{5}{7}$
$\frac{{32}}{{56}} = \frac{{32:8}}{{56:8}} = \frac{4}{7}$ < $\frac{5}{7}$
Chọn D
Viết tên các quả dưới đây theo thứ tự có cân nặng từ bé đến lớn.
Phương pháp giải:
Muốn so sánh các phân số khác mẫu số, ta có thể quy đồng mẫu số các phân số đó, rồi so sánh tử số của các phân số mới.
Lời giải chi tiết:
$\frac{7}{3} = \frac{{21}}{9}$; $\frac{{19}}{3} = \frac{{57}}{9}$; $\frac{{28}}{6} = \frac{{14}}{3} = \frac{{42}}{9}$
Ta có: $\frac{8}{9} < \frac{{21}}{9} < \frac{{42}}{9} < \frac{{57}}{9}$ nên $\frac{8}{9} < \frac{7}{3} < \frac{{28}}{6} < \frac{{19}}{3}$
Vậy tên các loại quả theo thứ tự có cân nặng từ bé đến lớn là quả bưởi, quả sầu riêng, quả dưa hấu, quả mít.
Các bạn Hùng, Cường, Lan và Huệ chạy thi theo chiều dài sân trường. Hùng chạy hết $\frac{3}{5}$ phút, Cường chạy hết $\frac{4}{5}$ phút, Lan chạy hết $\frac{{14}}{{15}}$ phút, Huệ chạy hết $\frac{2}{3}$ phút. Hỏi ai về đích đầu tiên, ai về đích cuối cùng.
Phương pháp giải:
- Quy đồng mẫu số các phân số rồi so sánh các phân số đã cho ở đề bài
- Kết luận ai về đích đầu tiên, ai đến đích cuối cùng.
Lời giải chi tiết:
$\frac{3}{5} = \frac{9}{{15}}$; $\frac{4}{5} = \frac{{12}}{{15}}$; $\frac{2}{3} = \frac{{10}}{{15}}$
Ta có: $\frac{9}{{15}} < \frac{{10}}{{15}} < \frac{{12}}{{15}} < \frac{{14}}{{15}}$ nên $\frac{3}{5} < \frac{2}{3} < \frac{4}{5} < \frac{{14}}{{15}}$ Vậy bạn Hùng chạy về đích đầu tiên, bạn Lan chạy về đích cuối cùng.
Tính.
$\frac{{5 \times 8 \times 11}}{{11 \times 12 \times 5}}$= ……………………
Phương pháp giải:
Chia nhẩm cả tử số và mẫu số cho các thừa số chung.
Lời giải chi tiết:
$\frac{{5 \times 8 \times 11}}{{11 \times 12 \times 5}} = \frac{{5 \times 4 \times 2 \times 11}}{{11 \times 4 \times 3 \times 5}} = \frac{2}{3}$
Đố em! Tìm một phân số vừa lớn hơn $\frac{5}{8}$ vừa bé hơn $\frac{6}{7}$.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
$\frac{5}{8} = \frac{{5 \times 7}}{{8 \times 7}} = \frac{{35}}{{56}}$; $\frac{6}{7} = \frac{{6 \times 8}}{{7 \times 8}} = \frac{{48}}{{56}}$
Ta thấy $\frac{{35}}{{56}} < \frac{{42}}{{56}} < \frac{{48}}{{56}}$ hay $\frac{5}{8} < \frac{3}{4} < \frac{6}{7}$
Vậy một phân số vừa lớn hơn $\frac{5}{8}$ vừa bé hơn $\frac{6}{7}$ là $\frac{3}{4}$
Lưu ý: Em có thể chọn 1 phân số khác vừa lớn hơn $\frac{5}{8}$ vừa bé hơn $\frac{6}{7}$.
Bài 69 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về phân số. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, từ nhận biết phân số, so sánh phân số, đến thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia phân số.
Bài tập ôn tập này tập trung vào các nội dung sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập 69:
Ví dụ: a) ... của 8 là 4. Giải: 4/8
Hướng dẫn: Để tìm phân số, ta xác định tử số và mẫu số. Tử số là phần được lấy, mẫu số là phần toàn bộ.
Ví dụ: 2/3 ... 1/3. Giải: >
Hướng dẫn: Để so sánh hai phân số, ta quy đồng mẫu số hoặc so sánh tử số khi hai phân số có cùng mẫu số.
Ví dụ: 1/4 + 2/4 = ? Giải: 3/4
Hướng dẫn: Khi cộng hoặc trừ hai phân số cùng mẫu số, ta cộng hoặc trừ các tử số và giữ nguyên mẫu số. Khi cộng hoặc trừ hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số trước khi thực hiện phép tính.
Ví dụ: Một người có 20 quả cam, người đó cho con 5 quả. Hỏi người đó còn lại bao nhiêu quả cam?
Giải: Số quả cam còn lại là: 20 - 5 = 15 (quả)
Hướng dẫn: Đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và lập kế hoạch giải bài toán.
Phân số là một khái niệm quan trọng trong toán học, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Việc nắm vững kiến thức về phân số giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả. Đồng thời, việc ôn tập phân số thường xuyên giúp học sinh củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt cho các bài học tiếp theo.
Bài 69 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về phân số. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tốt trên, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.