1. Môn Toán
  2. Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán 4 hôm nay. Chúng ta sẽ cùng nhau giải bài 42 trong vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống, tập trung vào tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng.

Bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cách áp dụng tính chất này để đơn giản hóa các phép tính, từ đó nâng cao kỹ năng giải toán.

a) Tính giá trị của biểu thức với m = 4, n = 2, p = 7. Có 5 túi cam và 4 túi xoài, mỗi túi đều có 12 quả. Hỏi cả cam và xoài có bao nhiêu quả?

Câu 2

    a) Tính giá trị của biểu thức với m = 4, n = 2, p = 7.

    m x (n + p) = …………………………

    (m + n) x p = …………………………

    m x n + m x p = ………………………

    m x p + n x p = ………………………

    b) Đ, S ?

    Trong câu a, ta có:

    m x (n + p) = (m x n) + p

    m x (n + p) = m x n + m x p

    (m + n) x p = m + n x p

    (m + n) x p = m x p + n x p

    Phương pháp giải:

    Thay chữ bằng số rồi tính giá trị biểu thức đó.

    Lời giải chi tiết:

    a) Với m = 4, n = 2, p = 7 thì:

    m x (n + p) = 4 x (2 + 7) = 4 x 9 = 36

    (m + n) x p = (4 + 2) x 7 = 6 x 7 = 42

    m x n + m x p = 4 x 2 + 4 x 7 = 8 + 28 = 36

    m x p + n x p = 4 x 7 + 2 x 7 = 28 + 14 = 42

    Trong câu a, ta có:

    m x (n + p) = (m x n) + p S

    m x (n + p) = m x n + m x p  Đ

    (m + n) x p = m + n x p S

    (m + n) x p = m x p + n x p Đ

    Câu 3

      Có 5 túi cam và 4 túi xoài, mỗi túi đều có 12 quả. Hỏi cả cam và xoài có bao nhiêu quả?

      Phương pháp giải:

      Cách 1: Tìm số túi cam và túi xoài

      Tìm số quả cam và xoài = số quả có trong mỗi túi x số túi

      Cách 2:

       Số quả cam = số quả cam có trong mỗi túi x số túi cam

      Số quả xoài = số quả xoài có trong mỗi túi x số túi xoài

      Số quả cam và xoài = số quả cam + số quả xoài

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      Có 5 túi cam và 4 túi xoài

      Mỗi túi: 12 quả

      Tất cả: ? quả

      Bài giải

      Tìm số túi cam và túi xoài là:

      5 + 4 = 9 (túi)

      Số quả cam và xoài có tất cả là:

      12 x 9 = 108 (quả)

      Đáp số: 108 quả

      Cách 2

      Số quả cam là:

      12 x 5 = 60 (quả cam)

      Số quả xoài là:

      12 x 4 = 48 (quả xoài)

      Cả cảm và xoài có số quả là:

      60 + 48 = 108 (quả)

      Đáp số: 108 quả

      Câu 4

        Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

        Với a = 50, b = 30, c = 20, giá trị của biểu thức 36 x (a + b +c) là: …………………

        Phương pháp giải:

        Thay chữ bằng số vào biểu thức rồi tính giá trị biểu thức đó.

        Lời giải chi tiết:

        Với a = 50, b = 30, c = 20 thì 36 x (a + b + c) = 36 x (50 + 30 + 20) = 36 x 100 = 3 600

        Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 3 600

        Câu 1

          Tính bằng hai cách (theo mẫu).

          Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 0 1

          Phương pháp giải:

          Cách 1: Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước

          Cách 2: Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:

          a x (b + c) = a x b + a x c

          (a + b) x c = a x c + b x c

          Lời giải chi tiết:

          a) Cách 1: 25 x (3 + 4) = 25 x 7

          = 175

          Cách 2: 25 x (3 + 4) = 25 x 3 + 25 x 4

          = 75 + 100 = 175

          b) Cách 1: (15 + 9) x 8 = 24 x 8

          = 192

          Cách 2: (15 + 9) x 8 = 15 x 8 + 9 x 8

          = 120 + 72 = 192

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Tính bằng hai cách (theo mẫu).

          Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

          Phương pháp giải:

          Cách 1: Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính ở trong ngoặc trước

          Cách 2: Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:

          a x (b + c) = a x b + a x c

          (a + b) x c = a x c + b x c

          Lời giải chi tiết:

          a) Cách 1: 25 x (3 + 4) = 25 x 7

          = 175

          Cách 2: 25 x (3 + 4) = 25 x 3 + 25 x 4

          = 75 + 100 = 175

          b) Cách 1: (15 + 9) x 8 = 24 x 8

          = 192

          Cách 2: (15 + 9) x 8 = 15 x 8 + 9 x 8

          = 120 + 72 = 192

          a) Tính giá trị của biểu thức với m = 4, n = 2, p = 7.

          m x (n + p) = …………………………

          (m + n) x p = …………………………

          m x n + m x p = ………………………

          m x p + n x p = ………………………

          b) Đ, S ?

          Trong câu a, ta có:

          m x (n + p) = (m x n) + p

          m x (n + p) = m x n + m x p

          (m + n) x p = m + n x p

          (m + n) x p = m x p + n x p

          Phương pháp giải:

          Thay chữ bằng số rồi tính giá trị biểu thức đó.

          Lời giải chi tiết:

          a) Với m = 4, n = 2, p = 7 thì:

          m x (n + p) = 4 x (2 + 7) = 4 x 9 = 36

          (m + n) x p = (4 + 2) x 7 = 6 x 7 = 42

          m x n + m x p = 4 x 2 + 4 x 7 = 8 + 28 = 36

          m x p + n x p = 4 x 7 + 2 x 7 = 28 + 14 = 42

          Trong câu a, ta có:

          m x (n + p) = (m x n) + p S

          m x (n + p) = m x n + m x p  Đ

          (m + n) x p = m + n x p S

          (m + n) x p = m x p + n x p Đ

          Có 5 túi cam và 4 túi xoài, mỗi túi đều có 12 quả. Hỏi cả cam và xoài có bao nhiêu quả?

          Phương pháp giải:

          Cách 1: Tìm số túi cam và túi xoài

          Tìm số quả cam và xoài = số quả có trong mỗi túi x số túi

          Cách 2:

           Số quả cam = số quả cam có trong mỗi túi x số túi cam

          Số quả xoài = số quả xoài có trong mỗi túi x số túi xoài

          Số quả cam và xoài = số quả cam + số quả xoài

          Lời giải chi tiết:

          Tóm tắt

          Có 5 túi cam và 4 túi xoài

          Mỗi túi: 12 quả

          Tất cả: ? quả

          Bài giải

          Tìm số túi cam và túi xoài là:

          5 + 4 = 9 (túi)

          Số quả cam và xoài có tất cả là:

          12 x 9 = 108 (quả)

          Đáp số: 108 quả

          Cách 2

          Số quả cam là:

          12 x 5 = 60 (quả cam)

          Số quả xoài là:

          12 x 4 = 48 (quả xoài)

          Cả cảm và xoài có số quả là:

          60 + 48 = 108 (quả)

          Đáp số: 108 quả

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Với a = 50, b = 30, c = 20, giá trị của biểu thức 36 x (a + b +c) là: …………………

          Phương pháp giải:

          Thay chữ bằng số vào biểu thức rồi tính giá trị biểu thức đó.

          Lời giải chi tiết:

          Với a = 50, b = 30, c = 20 thì 36 x (a + b + c) = 36 x (50 + 30 + 20) = 36 x 100 = 3 600

          Vậy số cần điền vào chỗ chấm là 3 600

          Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chuyên mục toán lớp 4 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Bài viết liên quan

          Giải bài 42: Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng (tiết 1) trang 17 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

          Bài 42 trong Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bước quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững các tính chất cơ bản của các phép toán. Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng là một công cụ mạnh mẽ để đơn giản hóa các biểu thức toán học và giải quyết các bài toán phức tạp hơn.

          I. Tóm tắt lý thuyết về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng

          Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng phát biểu như sau: a x (b + c) = (a x b) + (a x c). Điều này có nghĩa là khi một số nhân với tổng của hai số khác, ta có thể nhân số đó với từng số hạng trong tổng rồi cộng các kết quả lại với nhau.

          II. Giải chi tiết bài 42 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

          Bài 42 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

          1. Dạng 1: Tính giá trị của biểu thức sử dụng tính chất phân phối.
          2. Dạng 2: Điền vào chỗ trống để hoàn thiện đẳng thức.
          3. Dạng 3: Vận dụng tính chất phân phối để giải các bài toán có tình huống thực tế.

          Ví dụ 1: Tính 3 x (4 + 5)

          Giải:

          Cách 1: Thực hiện phép tính trong ngoặc trước: 3 x (4 + 5) = 3 x 9 = 27

          Cách 2: Áp dụng tính chất phân phối: 3 x (4 + 5) = (3 x 4) + (3 x 5) = 12 + 15 = 27

          Ví dụ 2: Điền vào chỗ trống: 7 x (2 + 3) = (7 x ...) + (7 x ...)

          Giải: 7 x (2 + 3) = (7 x 2) + (7 x 3)

          Ví dụ 3: Một cửa hàng có 5 thùng táo, mỗi thùng có 8 quả táo xanh và 7 quả táo đỏ. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu quả táo?

          Giải:

          Số quả táo xanh là: 5 x 8 = 40 (quả)

          Số quả táo đỏ là: 5 x 7 = 35 (quả)

          Tổng số quả táo là: 40 + 35 = 75 (quả)

          Hoặc có thể giải bằng cách áp dụng tính chất phân phối: 5 x (8 + 7) = 5 x 15 = 75 (quả)

          III. Luyện tập thêm

          Để củng cố kiến thức về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

          • Tính: 4 x (6 + 2)
          • Tính: 9 x (1 + 5)
          • Điền vào chỗ trống: 6 x (3 + 4) = (6 x ...) + (6 x ...)
          • Một người nông dân có 3 mảnh đất, mỗi mảnh đất có 12 cây cam và 8 cây quýt. Hỏi người nông dân có tất cả bao nhiêu cây?

          IV. Lưu ý khi giải bài tập về tính chất phân phối

          Khi giải các bài tập về tính chất phân phối, các em cần lưu ý:

          • Đọc kỹ đề bài để xác định đúng các số và phép toán.
          • Áp dụng đúng công thức tính chất phân phối: a x (b + c) = (a x b) + (a x c).
          • Thực hiện các phép tính trong ngoặc trước khi thực hiện phép nhân.
          • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và có thể tự tin giải các bài tập liên quan. Chúc các em học tốt!