1. Môn Toán
  2. Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 71 Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em ôn lại những kiến thức quan trọng về hình học và đo lường đã học trong chương trình Toán 4.

montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. - Các hình bình hành có trong hình bên là: Viết số thích hợp vào chỗ chấm. a) 5 giờ = ……….. phút

Câu 3

    Năm nay chị Lan 13 tuổi, chị Lan kém mẹ 28 tuổi. Hỏi mẹ của chị Lan sinh năm nào và năm đó thuộc thế kỉ bao nhiêu?

    Phương pháp giải:

    - Tuổi mẹ = tuổi của Lan + 28 tuổi

    - Năm sinh của mẹ Lan = Năm hiện tại – tuổi mẹ

    Lời giải chi tiết:

    Tuổi mẹ hiện nay là: 13 + 28 = 41 (tuổi)

    Năm nay là năm 2025, năm sinh của mẹ chị Lan là

    2025 – 41 = 1984 Năm 1982 thuộc thế kỉ XX

    Đáp số: Năm 1984, thế kỉ XX

    Câu 2

      Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

      a) 5 giờ = ……….. phút

       15 phút = ………… giây

      4 thế kỉ = …………. năm

      b) 2 giờ 37 phút = ………phút

      12 phút 15 giây = …….. giây

      8 giờ 5 phút = ……….. phút

      c) $\frac{1}{6}$ giờ = …….phút

      $\frac{1}{2}$ phút = …….. giây

      $\frac{1}{5}$ thế kỉ = …….. năm

      Phương pháp giải:

      Dựa vào cách chuyển đổi:

      1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm

      Lời giải chi tiết:

      a) 5 giờ = 300 phút

      15 phút = 900 giây

      4 thế kỉ = 400 năm

      b) 2 giờ 37 phút = 157 phút

      12 phút 15 giây = 735 giây

      8 giờ 5 phút = 485 phút

      c) $\frac{1}{6}$ giờ = 10 phút

      $\frac{1}{2}$ phút = 30 giây

      $\frac{1}{5}$ thế kỉ = 20 năm

      Câu 5

        a) Người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 60 cm để lát nền một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 9 m, chiều rộng 6 m. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch men loại đó để vừa đủ lát kín nền căn phòng? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể.)

        b) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

        Nêú dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 30 cm thì số viên gạch men cần dùng đế lát kín nền căn phòng ở câu a là:

        A. 300 viên

        B. 400 viên

        C. 500 viên

        D. 600 viên

        Phương pháp giải:

        - Diện tích viên gạch = cạnh x cạnh

        - Diện tích nền phòng học = chiều dài x chiều rộng

        - Số viên gạch dùng để lát kín nền phòng học = diện tích nền phòng học : diện tích viên gạch

        Lời giải chi tiết:

        a) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông là:

        60 x 60 = 3 600 (cm2)

        Diện tích nền phòng học là:

        9 x 6 = 54 (m2)

        Đổi 54 m2 = 540 000 cm2

        Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là:

        540 000 : 3 600 = 150 (viên gạch)

        Đáp số: 150 viên gạch

        b) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông cạnh 30 cm là: 30 x 30 = 900 (cm2)

        Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là: 540 000 : 900 = 600 (viên gạch)

        Chọn D

        Câu 1

          Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

          - Các hình bình hành có trong hình bên là: ……………………………

          - Cạnh AB song song với các cạnh: …………………………………………

          Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 0 1

          Phương pháp giải:

          - Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau

          - Quan sát hình vẽ để tìm các cặp cạnh song song

          Lời giải chi tiết:

          - Các hình bình hành có trong hình bên là: ABNM; MNCD; ABCD

          - Cạnh AB song song với các cạnh: MN, DC

          Câu 4

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 3 1

            Phương pháp giải:

            Áp dụng cách đổi:

            1m2 = 100dm2= 10 000 cm2 ; 1cm2 = 100mm; 1dm2 = 100cm2

            Lời giải chi tiết:

            Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 3 2

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 1
            • Câu 2
            • Câu 3
            • Câu 4
            • Câu 5

            Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.

            - Các hình bình hành có trong hình bên là: ……………………………

            - Cạnh AB song song với các cạnh: …………………………………………

            Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

            Phương pháp giải:

            - Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau

            - Quan sát hình vẽ để tìm các cặp cạnh song song

            Lời giải chi tiết:

            - Các hình bình hành có trong hình bên là: ABNM; MNCD; ABCD

            - Cạnh AB song song với các cạnh: MN, DC

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            a) 5 giờ = ……….. phút

             15 phút = ………… giây

            4 thế kỉ = …………. năm

            b) 2 giờ 37 phút = ………phút

            12 phút 15 giây = …….. giây

            8 giờ 5 phút = ……….. phút

            c) $\frac{1}{6}$ giờ = …….phút

            $\frac{1}{2}$ phút = …….. giây

            $\frac{1}{5}$ thế kỉ = …….. năm

            Phương pháp giải:

            Dựa vào cách chuyển đổi:

            1 giờ = 60 phút; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm

            Lời giải chi tiết:

            a) 5 giờ = 300 phút

            15 phút = 900 giây

            4 thế kỉ = 400 năm

            b) 2 giờ 37 phút = 157 phút

            12 phút 15 giây = 735 giây

            8 giờ 5 phút = 485 phút

            c) $\frac{1}{6}$ giờ = 10 phút

            $\frac{1}{2}$ phút = 30 giây

            $\frac{1}{5}$ thế kỉ = 20 năm

            Năm nay chị Lan 13 tuổi, chị Lan kém mẹ 28 tuổi. Hỏi mẹ của chị Lan sinh năm nào và năm đó thuộc thế kỉ bao nhiêu?

            Phương pháp giải:

            - Tuổi mẹ = tuổi của Lan + 28 tuổi

            - Năm sinh của mẹ Lan = Năm hiện tại – tuổi mẹ

            Lời giải chi tiết:

            Tuổi mẹ hiện nay là: 13 + 28 = 41 (tuổi)

            Năm nay là năm 2025, năm sinh của mẹ chị Lan là

            2025 – 41 = 1984 Năm 1982 thuộc thế kỉ XX

            Đáp số: Năm 1984, thế kỉ XX

            Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

            Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

            Phương pháp giải:

            Áp dụng cách đổi:

            1m2 = 100dm2= 10 000 cm2 ; 1cm2 = 100mm; 1dm2 = 100cm2

            Lời giải chi tiết:

            Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống 3

            a) Người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 60 cm để lát nền một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 9 m, chiều rộng 6 m. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch men loại đó để vừa đủ lát kín nền căn phòng? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể.)

            b) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

            Nêú dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 30 cm thì số viên gạch men cần dùng đế lát kín nền căn phòng ở câu a là:

            A. 300 viên

            B. 400 viên

            C. 500 viên

            D. 600 viên

            Phương pháp giải:

            - Diện tích viên gạch = cạnh x cạnh

            - Diện tích nền phòng học = chiều dài x chiều rộng

            - Số viên gạch dùng để lát kín nền phòng học = diện tích nền phòng học : diện tích viên gạch

            Lời giải chi tiết:

            a) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông là:

            60 x 60 = 3 600 (cm2)

            Diện tích nền phòng học là:

            9 x 6 = 54 (m2)

            Đổi 54 m2 = 540 000 cm2

            Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là:

            540 000 : 3 600 = 150 (viên gạch)

            Đáp số: 150 viên gạch

            b) Diện tích mỗi viên gạch hình vuông cạnh 30 cm là: 30 x 30 = 900 (cm2)

            Số viên gạch để vừa đủ lát kín nền căn phòng là: 540 000 : 900 = 600 (viên gạch)

            Chọn D

            Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chuyên mục toán 4 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa quá trình ôn luyện và củng cố toàn diện kiến thức Toán lớp 4 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và hiệu quả vượt trội.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Bài viết liên quan

            Giải bài 71: Ôn tập hình học và đo lường (tiết 2) trang 118 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống

            Bài 71 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về các khái niệm hình học và đo lường đã được học. Bài tập bao gồm nhiều dạng khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.

            Nội dung ôn tập chính trong bài 71

            • Hình học: Ôn tập về các hình dạng cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn. Nhận biết các yếu tố của hình (đỉnh, cạnh, góc). Tính chu vi và diện tích của các hình đơn giản.
            • Đo lường: Ôn tập về các đơn vị đo độ dài (mét, xăng-ti-mét), đơn vị đo khối lượng (kilô-gam, gam), đơn vị đo thời gian (giờ, phút, giây). Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với các đơn vị đo.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 71

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 71 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức với cuộc sống:

            Bài 1: Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật có chiều dài 8cm và chiều rộng 5cm.

            Giải:

            Chu vi hình chữ nhật là: (8 + 5) x 2 = 26 (cm)

            Diện tích hình chữ nhật là: 8 x 5 = 40 (cm2)

            Đáp số: Chu vi: 26cm; Diện tích: 40cm2

            Bài 2: Một hình vuông có cạnh 6cm. Tính chu vi và diện tích của hình vuông đó.

            Giải:

            Chu vi hình vuông là: 6 x 4 = 24 (cm)

            Diện tích hình vuông là: 6 x 6 = 36 (cm2)

            Đáp số: Chu vi: 24cm; Diện tích: 36cm2

            Bài 3: Đặt tính rồi tính:

            a) 345 + 256 = ?

            b) 678 - 123 = ?

            c) 45 x 6 = ?

            d) 72 : 8 = ?

            Giải:

            a) 345 + 256 = 601

            b) 678 - 123 = 555

            c) 45 x 6 = 270

            d) 72 : 8 = 9

            Bài 4: Một cửa hàng có 56kg gạo. Người ta đã bán được 28kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

            Giải:

            Số ki-lô-gam gạo còn lại là: 56 - 28 = 28 (kg)

            Đáp số: 28kg

            Mẹo học tốt môn Toán 4

            • Nắm vững kiến thức cơ bản: Hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa và công thức trong chương trình Toán 4.
            • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
            • Học hỏi từ bạn bè và thầy cô: Trao đổi kiến thức, kinh nghiệm với bạn bè và hỏi thầy cô những vấn đề chưa hiểu rõ.
            • Sử dụng các nguồn tài liệu học tập: Tham khảo sách giáo khoa, vở bài tập, các trang web học toán online để bổ sung kiến thức.

            Hy vọng với bài giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 4. Chúc các em học tốt!