Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 68 môn Toán 4, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này tập trung vào việc ôn tập các phép tính cơ bản với số tự nhiên, giúp các em củng cố kiến thức đã học.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài tập trong vở bài tập Toán 4.
Đặt tính rồi tính. a) 9 837 – 754 Không thực hiện phép tính, hãy viết số thích hợp vào ô trống.
Một đoàn tàu chở hàng gồm 16 toa. Trong đó có 7 toa, mỗi toa chở 13 600 kg hàng và 9 toa, mỗi toa chở 13 040 kg hàng. Hỏi trung bình mỗi toa chở bao nhiêu ki-lô-gam hàng?
Phương pháp giải:
- Số kg hàng của 7 toa = số kg hàng mỗi toa x số toa.
- Số kg hàng của 9 toa = số kg hàng mỗi toa x số toa.
- Trung bình mỗi toa chở số kg hàng = (số kg hàng của 7 toa + số kg hàng của 9 toa) : 16
Lời giải chi tiết:
Số kg hàng 7 toa chở được là:
13 600 x 7 = 95 200 (kg)
Số kg hàng 9 toa chở được là:
13 040 x 9 = 117 360 (kg)
Trung bình mỗi toa chở được số kg hàng là:
(95 200 + 117 360) : 16 = 13 285 (kg)
Đáp số: 13 285 kg hàng
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 3 660 + 5 374 + 5 240 – 8 900
b) 24 700 + 1 450 + 8 550 + 4 300
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm với nhau
Lời giải chi tiết:
a) 3 660 + 5 374 + 5 240 – 8 900 = (3 660 + 5 240) – 8 900 + 5 374
= 0 + 5 374
= 5 374
b) 24 700 + 1 450 + 8 550 + 4 300 = (24 700 + 4 300) + (1 450 + 8 550)
= 29 000 + 10 000
= 39 000
Đặt tính rồi tính.
a) 9 837 – 754
85 736 + 42 257
45 291 – 24 546
b) 907 x 8
615 x 46
8 750 : 53
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Với phép cộng, phép trừ, phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Hai xe bồn chở nước tưới cây, chở tất cả 38 000 $l$ nước. Xe thứ nhất chở ít hơn xe thứ hai 5 000 $l$ nước. Hỏi mỗi xe chở bao nhiêu lít nước?
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Ta có sơ đồ:
Xe thứ nhất chở được số lít nước là:
(38 000 – 5 000) : 2 = 16 500 (lít nước)
Xe thứ hai chở được số lít nước là:
16 500 + 5 000 = 21 500 (lít nước)
Đáp số: Xe thứ nhất: 16 500 lít nước
Xe thứ hai: 21 500 lít nước
Không thực hiện phép tính, hãy viết số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giáo hoán, kết hợp cả phép cộng để điền số thích hợp.
a + b = b + a
(a + b) + c = a + (b + c)
Lời giải chi tiết:
Đặt tính rồi tính.
a) 9 837 – 754
85 736 + 42 257
45 291 – 24 546
b) 907 x 8
615 x 46
8 750 : 53
Phương pháp giải:
- Đặt tính
- Với phép cộng, phép trừ, phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Không thực hiện phép tính, hãy viết số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giáo hoán, kết hợp cả phép cộng để điền số thích hợp.
a + b = b + a
(a + b) + c = a + (b + c)
Lời giải chi tiết:
Hai xe bồn chở nước tưới cây, chở tất cả 38 000 $l$ nước. Xe thứ nhất chở ít hơn xe thứ hai 5 000 $l$ nước. Hỏi mỗi xe chở bao nhiêu lít nước?
Phương pháp giải:
- Tìm số bé trước: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
- Tìm số lớn trước: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2
Lời giải chi tiết:
Ta có sơ đồ:
Xe thứ nhất chở được số lít nước là:
(38 000 – 5 000) : 2 = 16 500 (lít nước)
Xe thứ hai chở được số lít nước là:
16 500 + 5 000 = 21 500 (lít nước)
Đáp số: Xe thứ nhất: 16 500 lít nước
Xe thứ hai: 21 500 lít nước
Một đoàn tàu chở hàng gồm 16 toa. Trong đó có 7 toa, mỗi toa chở 13 600 kg hàng và 9 toa, mỗi toa chở 13 040 kg hàng. Hỏi trung bình mỗi toa chở bao nhiêu ki-lô-gam hàng?
Phương pháp giải:
- Số kg hàng của 7 toa = số kg hàng mỗi toa x số toa.
- Số kg hàng của 9 toa = số kg hàng mỗi toa x số toa.
- Trung bình mỗi toa chở số kg hàng = (số kg hàng của 7 toa + số kg hàng của 9 toa) : 16
Lời giải chi tiết:
Số kg hàng 7 toa chở được là:
13 600 x 7 = 95 200 (kg)
Số kg hàng 9 toa chở được là:
13 040 x 9 = 117 360 (kg)
Trung bình mỗi toa chở được số kg hàng là:
(95 200 + 117 360) : 16 = 13 285 (kg)
Đáp số: 13 285 kg hàng
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 3 660 + 5 374 + 5 240 – 8 900
b) 24 700 + 1 450 + 8 550 + 4 300
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn trăm với nhau
Lời giải chi tiết:
a) 3 660 + 5 374 + 5 240 – 8 900 = (3 660 + 5 240) – 8 900 + 5 374
= 0 + 5 374
= 5 374
b) 24 700 + 1 450 + 8 550 + 4 300 = (24 700 + 4 300) + (1 450 + 8 550)
= 29 000 + 10 000
= 39 000
Bài 68 trong Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức về các phép tính với số tự nhiên đã được học trong chương trình. Bài tập bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ phép cộng, trừ, nhân, chia đơn giản đến các bài toán có nhiều phép tính kết hợp.
Mục tiêu chính của bài học này là giúp học sinh:
Bài 68 thường bao gồm các bài tập sau:
Cách giải bài toán giải:
Bài toán: Một người nông dân trồng được 150 cây cam. Người đó muốn chia đều số cây cam này vào 5 khu vườn. Hỏi mỗi khu vườn có bao nhiêu cây cam?
Giải:
Số cây cam mỗi khu vườn có là: 150 : 5 = 30 (cây)
Đáp số: 30 cây cam
Để học tốt môn Toán 4, các em cần:
Việc ôn tập phép tính với số tự nhiên là vô cùng quan trọng đối với học sinh lớp 4. Đây là nền tảng cơ bản cho các kiến thức toán học nâng cao hơn trong các lớp học tiếp theo. Nếu nắm vững các phép tính này, các em sẽ tự tin hơn khi giải quyết các bài toán phức tạp và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Bài 68: Ôn tập phép tính với số tự nhiên (tiết 1) trang 108 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập trên, các em sẽ tự tin chinh phục bài học này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.