Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 49: Dãy số liệu thống kê (tiết 2) trang 42 Vở bài tập Toán 4 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em hiểu rõ hơn về cách thu thập, biểu diễn và phân tích dữ liệu thống kê đơn giản.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nắm vững kiến thức Toán 4.
Cho dãy số liệu về số ki-lô-gam giấy loại mà ban tổ chức kế hoạch nhỏ nhận được sau 5 ngày. Các bạn trong tổ của Nam vừa thực hành làm diều để tặng các em lớp Một.
Cho dãy số liệu về số ki-lô-gam giấy loại mà ban tổ chức kế hoạch nhỏ nhận được sau 5 ngày đầu phát động: 35 kg, 40 kg, 42 kg, 56 kg, 61 kg.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được ít nhất vào ngày nào?
b) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được trong mỗi ngày là tăng hay giảm sau mỗi ngày?
c) Sau 5 ngày phát động, ban tổ chức nhận được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam giấy loại?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được ít nhất vào ngày thứ nhất.
b) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được trong mỗi ngày là tăng sau mỗi ngày.
c) Sau 5 ngày phát động, ban tổ chức nhận được tất cả số ki-lô-gam giấy loại là:
35 + 40 + 42 + 56 +61 = 234 (kg)
Các bạn trong tổ của Nam vừa thực hành làm diều để tặng các em lớp Một. Số con diều mà mỗi bạn trong tổ đã làm được ghi lại thành một dãy số liệu như sau: 8, 3, 2, 7, 5, 5, 5, 5, 6, 4.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Tổ của Nam có bao nhiêu bạn tham gia làm diều?
b) Trung bình mỗi bạn làm được mấy con diều?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Tổ của Nam có 10 bạn tham gia làm diều.
b) Trung bình mỗi bạn làm được số con diều là:
(8 + 3 + 2 + 7 + 5 + 5 + 5 +5 + 6 + 4) : 10 = 5 (con diều)
a) Hãy thực hiện một cuộc khảo sát về số giờ tự học trong một ngày của các bạn trong nhóm em và ghi lại kết quả thành dãy số liệu.
b) Dựa vào dãy số liệu vừa thu thập được, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
– Có bao nhiêu bạn đã tham gia cuộc khảo sát?
– Có bao nhiêu bạn dành nhiều hơn 1 giờ cho việc tự học mỗi ngày?
Phương pháp giải:
HS tự làm khảo sát và trả lời yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện
Mai vừa tham gia trò chơi đuổi hình bắt chữ. Sau 4 lượt chơi đầu tiên, Mai nhận được các số điểm là: 14, 8, 19, 11.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Trung bình mỗi lượt chơi, Mai nhận được bao nhiêu điểm?
b) Để nhận được số điểm trung bình sau 5 lượt chơi là 15 thì Mai cần ghi được bao nhiêu điểm trong lượt chơi thứ năm?
Phương pháp giải:
Số điểm trung bình mỗi lượt chơi = tổng số điểm : số lượt chơi
Lời giải chi tiết:
a) Trung bình mỗi lượt chơi, Mai nhận được số điểm là:
(14 + 8 + 19 + 11) : 4 = 13 (điểm)
b) Sau 4 lượt chơi Mai nhận được số điểm là:
14 + 8 + 19 + 11 = 52 (điểm)
Để nhận được số điểm trung bình sau 5 lượt chơi là 15 thì Mai cần ghi được số điểm trong lượt chơi thứ năm là:
15 x 5 – 52 = 23 (điểm)
Cho dãy số liệu về số ki-lô-gam giấy loại mà ban tổ chức kế hoạch nhỏ nhận được sau 5 ngày đầu phát động: 35 kg, 40 kg, 42 kg, 56 kg, 61 kg.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được ít nhất vào ngày nào?
b) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được trong mỗi ngày là tăng hay giảm sau mỗi ngày?
c) Sau 5 ngày phát động, ban tổ chức nhận được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam giấy loại?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được ít nhất vào ngày thứ nhất.
b) Số lượng giấy loại mà ban tổ chức nhận được trong mỗi ngày là tăng sau mỗi ngày.
c) Sau 5 ngày phát động, ban tổ chức nhận được tất cả số ki-lô-gam giấy loại là:
35 + 40 + 42 + 56 +61 = 234 (kg)
Các bạn trong tổ của Nam vừa thực hành làm diều để tặng các em lớp Một. Số con diều mà mỗi bạn trong tổ đã làm được ghi lại thành một dãy số liệu như sau: 8, 3, 2, 7, 5, 5, 5, 5, 6, 4.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Tổ của Nam có bao nhiêu bạn tham gia làm diều?
b) Trung bình mỗi bạn làm được mấy con diều?
Phương pháp giải:
Dựa vào dãy số liệu ở đề bài để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a) Tổ của Nam có 10 bạn tham gia làm diều.
b) Trung bình mỗi bạn làm được số con diều là:
(8 + 3 + 2 + 7 + 5 + 5 + 5 +5 + 6 + 4) : 10 = 5 (con diều)
a) Hãy thực hiện một cuộc khảo sát về số giờ tự học trong một ngày của các bạn trong nhóm em và ghi lại kết quả thành dãy số liệu.
b) Dựa vào dãy số liệu vừa thu thập được, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
– Có bao nhiêu bạn đã tham gia cuộc khảo sát?
– Có bao nhiêu bạn dành nhiều hơn 1 giờ cho việc tự học mỗi ngày?
Phương pháp giải:
HS tự làm khảo sát và trả lời yêu cầu của đề bài.
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện
Mai vừa tham gia trò chơi đuổi hình bắt chữ. Sau 4 lượt chơi đầu tiên, Mai nhận được các số điểm là: 14, 8, 19, 11.
Dựa vào dãy số liệu trên, hãy viết câu trả lời cho các câu hỏi sau.
a) Trung bình mỗi lượt chơi, Mai nhận được bao nhiêu điểm?
b) Để nhận được số điểm trung bình sau 5 lượt chơi là 15 thì Mai cần ghi được bao nhiêu điểm trong lượt chơi thứ năm?
Phương pháp giải:
Số điểm trung bình mỗi lượt chơi = tổng số điểm : số lượt chơi
Lời giải chi tiết:
a) Trung bình mỗi lượt chơi, Mai nhận được số điểm là:
(14 + 8 + 19 + 11) : 4 = 13 (điểm)
b) Sau 4 lượt chơi Mai nhận được số điểm là:
14 + 8 + 19 + 11 = 52 (điểm)
Để nhận được số điểm trung bình sau 5 lượt chơi là 15 thì Mai cần ghi được số điểm trong lượt chơi thứ năm là:
15 x 5 – 52 = 23 (điểm)
Bài 49 thuộc chương trình Toán 4 Kết nối tri thức, tập trung vào việc làm quen với các khái niệm cơ bản về thống kê. Các em sẽ học cách thu thập dữ liệu, lập bảng thống kê đơn giản và đọc, diễn giải thông tin từ bảng đó.
Bài 49 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức bao gồm các nội dung sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 49 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức:
Bài 1 yêu cầu các em thu thập dữ liệu về số lượng cây mỗi loại trong vườn cây của gia đình hoặc trường học. Sau đó, các em lập bảng thống kê để biểu diễn thông tin này.
Ví dụ:
Loại cây | Số lượng |
---|---|
Cây cam | 10 |
Cây chanh | 5 |
Cây bưởi | 8 |
Từ bảng thống kê này, các em có thể thấy rằng cây cam là loại cây có số lượng nhiều nhất trong vườn.
Bài 2 yêu cầu các em đọc bảng thống kê về số lượng học sinh tham gia các câu lạc bộ khác nhau trong trường và trả lời các câu hỏi liên quan.
Ví dụ:
Câu lạc bộ | Số lượng học sinh |
---|---|
Câu lạc bộ Toán | 20 |
Câu lạc bộ Tiếng Anh | 15 |
Câu lạc bộ Âm nhạc | 12 |
Dựa vào bảng thống kê này, các em có thể trả lời các câu hỏi như: Câu lạc bộ nào có nhiều học sinh tham gia nhất? Câu lạc bộ nào có ít học sinh tham gia nhất?
Bài 3 yêu cầu các em tự lập một bảng thống kê về một chủ đề mà các em quan tâm và đặt câu hỏi cho bạn bè để thu thập dữ liệu.
Ví dụ: Các em có thể lập bảng thống kê về số lượng học sinh thích các loại quả khác nhau, hoặc số lượng học sinh có sở thích đọc sách, xem phim, chơi thể thao.
Kiến thức về thống kê có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày. Các em có thể sử dụng kiến thức này để:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải bài 49 Vở bài tập Toán 4 Kết nối tri thức và nắm vững kiến thức về thống kê. Chúc các em học tốt!