Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh lớp 5 giải quyết các bài tập trong phần A của sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, Montoan cam kết mang đến cho học sinh những bài giải chính xác, khoa học và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ cùng một địa điểm và đi ngược chiều nhau. Phân số nào sau đây là phân số thập phân?
Viết vào chỗ chấm cho thích hợp:
Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ cùng một địa điểm và đi ngược chiều nhau.
Ô tô thứ nhất có vận tốc là 55km/giờ, ô tô thứ hai có vận tốc 63km/giờ.
a) Sau 1 giờ khoảng cách giữa hai ô tô là.............................................................................
b) Sau 2,5 giờ khoảng cách giữa hai ô tô là .........................................................................
Phương pháp giải:
a) Tìm quãng đường ô tô thứ nhất đi trong 1 giờ = vận tốc của ô tô thứ nhất x thời gian
Tìm quãng đường ô tô thứ nhất đi trong 1 giờ = vận tốc của ô tô thứ hai x thời gian
Khoảng cách giữa hai ô tô trong 1 giờ = quãng đường ô tô thứ nhất đi sau 1 giờ + quãng đường ô tô thứ 2 đi sau 1 giờ
b) Thực hiện tương tự câu a
Lời giải chi tiết:
a) Sau một giờ ô tô thứ nhất đi được số km là 55 x 1 = 55 (km)
Sau một giờ ô tô thứ hai đi được số km là 63 x 1 = 63 (km)
Sau một giờ khoảng cách giữa hai ô tô là: 55 + 63 = 118 km
b) Sau 2,5 giờ ô tô thứ nhất đi được số km là: 55 x 2,5 = 137,5 (km)
Sau 2,5 giờ ô tô thứ hai đi được số km là: 63 x 2,5 = 157,5 (km)
Sau 2,5 giờ khoảng cách giữa hai ô tô là: 137,5 + 157,5 = 295 (km)
a) Hãy đọc các số sau:
905 801: ...............................................................
337 965: ...............................................................
7 865 902: ............................................................
689 510 000:..........................................................
b) Trong các số ở trên, chữ số 5 ở số nào có giá trị lớn nhất? Chữ số 5 ở số nào có giá trị bé nhất?
Phương pháp giải:
a) Dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số theo từng lớp và đọc lần lượt từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị
b) Xác định vị trí của chữ số 5 trong mỗi số từ đó xác định giá trị của chữ số 5 trong mỗi số
Lời giải chi tiết:
a) 905 801: Chín trăm linh năm nghìn tám trăm linh một
337 965: Ba trăm ba mươi bảy nghìn chín trăm sáu mươi lăm
7 865 902: Bảy triệu tám trăm sáu mươi lăm nghìn chín trăm linh hai
689 510 000: Sáu trăm tám mươi chín triệu năm trăm mười nghìn
b) Chữ số 5 trong số 905 801 thuộc hàng nghìn nên có giá trị là 5000
Chữ số 5 trong số 337 965 thuộc hàng đơn vị nên có giá trị là 5 đơn vị
Chữ số 5 trong số 7 865 902 thuộc hàng nghìn nên có giá trị là 5000
Chữ số 5 trong số 689 510 000 thuộc hàng trăm nghìn nên có giá trị là 500 000
Vậy chữ số 5 trong số 689 510 000 có giá trị lớn nhất
Chữ số 5 trong số 337 965 có giá trị bé nhất.
a) Rút gọn các phân số sau: $\frac{{63}}{{306}}$; $\frac{{75}}{{120}}$
b) Quy đồng mẫu số các phân số: $\frac{3}{5}$ và $\frac{7}{4}$; $\frac{5}{{12}}$và $\frac{{11}}{{48}}$.
Phương pháp giải:
a) Chia cả tử số và mẫu số cho cùng một số khác 0 để được phân số tối giản.
b) Khi quy đồng mẫu số hai phân số có thể làm như sau: - Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{{63}}{{306}}$ = $\frac{{63:9}}{{306:9}} = \frac{7}{{34}}$
$\frac{{75}}{{120}}$ = $\frac{{75:15}}{{120:15}} = \frac{5}{8}$
b)
- Quy đồng phân số $\frac{3}{5}$ và $\frac{7}{4}$
$\frac{3}{5}$= $\frac{{3 \times 4}}{{5 \times 4}} = \frac{{12}}{{20}}$ ; $\frac{7}{4} = \frac{{7 \times 5}}{{4 \times 5}} = \frac{{35}}{{20}}$
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số $\frac{3}{5}$ và $\frac{7}{4}$ta được phân số $\frac{{12}}{{20}}$ và $\frac{{35}}{{20}}$
- Quy đồng phân số $\frac{5}{{12}}$và $\frac{{11}}{{48}}$:
$\frac{5}{{12}} = \frac{{5 \times 4}}{{12 \times 4}} = \frac{{20}}{{48}}$;
Giữ nguyên phân số$\frac{{11}}{{48}}$
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số $\frac{5}{{12}}$và $\frac{{11}}{{48}}$ ta được $\frac{{20}}{{48}}$ và $\frac{{11}}{{48}}$.
Phân số nào sau đây là phân số thập phân?
$\frac{7}{{10}};\frac{{37}}{{500}};\frac{{19}}{{1500}};\frac{{28}}{{300}};\frac{{230}}{{100}};\frac{{999}}{{1000}}$
Phương pháp giải:
Phân số thập phân là các phân số có mẫu số là 10; 100; 1000;...
Lời giải chi tiết:
Các phân số thập phân là: $\frac{7}{{10}}$; $\frac{{230}}{{100}}$; $\frac{{999}}{{1000}}$
Viết số thích hợp vào ô trống:
Phương pháp giải:
- Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc
- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian
Lời giải chi tiết:
Cột 1: s = 55,5 x 4,8 = 266,4 (km)
Cột 2: t = 71 : 35,5 = 2 (giờ)
Cột 3: t = 165,2 : 50 = 3,304 (giờ)
Cột 4: s = 37,8 x 0,6 = 22,68 (km)
Ta có kết quả sau:
Viết vào chỗ chấm cho thích hợp:
Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ cùng một địa điểm và đi ngược chiều nhau.
Ô tô thứ nhất có vận tốc là 55km/giờ, ô tô thứ hai có vận tốc 63km/giờ.
a) Sau 1 giờ khoảng cách giữa hai ô tô là.............................................................................
b) Sau 2,5 giờ khoảng cách giữa hai ô tô là .........................................................................
Phương pháp giải:
a) Tìm quãng đường ô tô thứ nhất đi trong 1 giờ = vận tốc của ô tô thứ nhất x thời gian
Tìm quãng đường ô tô thứ nhất đi trong 1 giờ = vận tốc của ô tô thứ hai x thời gian
Khoảng cách giữa hai ô tô trong 1 giờ = quãng đường ô tô thứ nhất đi sau 1 giờ + quãng đường ô tô thứ 2 đi sau 1 giờ
b) Thực hiện tương tự câu a
Lời giải chi tiết:
a) Sau một giờ ô tô thứ nhất đi được số km là 55 x 1 = 55 (km)
Sau một giờ ô tô thứ hai đi được số km là 63 x 1 = 63 (km)
Sau một giờ khoảng cách giữa hai ô tô là: 55 + 63 = 118 km
b) Sau 2,5 giờ ô tô thứ nhất đi được số km là: 55 x 2,5 = 137,5 (km)
Sau 2,5 giờ ô tô thứ hai đi được số km là: 63 x 2,5 = 157,5 (km)
Sau 2,5 giờ khoảng cách giữa hai ô tô là: 137,5 + 157,5 = 295 (km)
a) Hãy đọc các số sau:
905 801: ...............................................................
337 965: ...............................................................
7 865 902: ............................................................
689 510 000:..........................................................
b) Trong các số ở trên, chữ số 5 ở số nào có giá trị lớn nhất? Chữ số 5 ở số nào có giá trị bé nhất?
Phương pháp giải:
a) Dựa vào cách đọc số có tới ba chữ số theo từng lớp và đọc lần lượt từ lớp triệu, lớp nghìn, lớp đơn vị
b) Xác định vị trí của chữ số 5 trong mỗi số từ đó xác định giá trị của chữ số 5 trong mỗi số
Lời giải chi tiết:
a) 905 801: Chín trăm linh năm nghìn tám trăm linh một
337 965: Ba trăm ba mươi bảy nghìn chín trăm sáu mươi lăm
7 865 902: Bảy triệu tám trăm sáu mươi lăm nghìn chín trăm linh hai
689 510 000: Sáu trăm tám mươi chín triệu năm trăm mười nghìn
b) Chữ số 5 trong số 905 801 thuộc hàng nghìn nên có giá trị là 5000
Chữ số 5 trong số 337 965 thuộc hàng đơn vị nên có giá trị là 5 đơn vị
Chữ số 5 trong số 7 865 902 thuộc hàng nghìn nên có giá trị là 5000
Chữ số 5 trong số 689 510 000 thuộc hàng trăm nghìn nên có giá trị là 500 000
Vậy chữ số 5 trong số 689 510 000 có giá trị lớn nhất
Chữ số 5 trong số 337 965 có giá trị bé nhất.
a) Rút gọn các phân số sau: $\frac{{63}}{{306}}$; $\frac{{75}}{{120}}$
b) Quy đồng mẫu số các phân số: $\frac{3}{5}$ và $\frac{7}{4}$; $\frac{5}{{12}}$và $\frac{{11}}{{48}}$.
Phương pháp giải:
a) Chia cả tử số và mẫu số cho cùng một số khác 0 để được phân số tối giản.
b) Khi quy đồng mẫu số hai phân số có thể làm như sau: - Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ nhất nhân với mẫu số của phân số thứ hai.
- Lấy tử số và mẫu số của phân số thứ hai nhân với mẫu số của phân số thứ nhất.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{{63}}{{306}}$ = $\frac{{63:9}}{{306:9}} = \frac{7}{{34}}$
$\frac{{75}}{{120}}$ = $\frac{{75:15}}{{120:15}} = \frac{5}{8}$
b)
- Quy đồng phân số $\frac{3}{5}$ và $\frac{7}{4}$
$\frac{3}{5}$= $\frac{{3 \times 4}}{{5 \times 4}} = \frac{{12}}{{20}}$ ; $\frac{7}{4} = \frac{{7 \times 5}}{{4 \times 5}} = \frac{{35}}{{20}}$
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số $\frac{3}{5}$ và $\frac{7}{4}$ta được phân số $\frac{{12}}{{20}}$ và $\frac{{35}}{{20}}$
- Quy đồng phân số $\frac{5}{{12}}$và $\frac{{11}}{{48}}$:
$\frac{5}{{12}} = \frac{{5 \times 4}}{{12 \times 4}} = \frac{{20}}{{48}}$;
Giữ nguyên phân số$\frac{{11}}{{48}}$
Vậy quy đồng mẫu số hai phân số $\frac{5}{{12}}$và $\frac{{11}}{{48}}$ ta được $\frac{{20}}{{48}}$ và $\frac{{11}}{{48}}$.
Phân số nào sau đây là phân số thập phân?
$\frac{7}{{10}};\frac{{37}}{{500}};\frac{{19}}{{1500}};\frac{{28}}{{300}};\frac{{230}}{{100}};\frac{{999}}{{1000}}$
Phương pháp giải:
Phân số thập phân là các phân số có mẫu số là 10; 100; 1000;...
Lời giải chi tiết:
Các phân số thập phân là: $\frac{7}{{10}}$; $\frac{{230}}{{100}}$; $\frac{{999}}{{1000}}$
Viết số thích hợp vào ô trống:
Phương pháp giải:
- Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc
- Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian
Lời giải chi tiết:
Cột 1: s = 55,5 x 4,8 = 266,4 (km)
Cột 2: t = 71 : 35,5 = 2 (giờ)
Cột 3: t = 165,2 : 50 = 3,304 (giờ)
Cột 4: s = 37,8 x 0,6 = 22,68 (km)
Ta có kết quả sau:
Phần A trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 tập trung vào việc giúp học sinh tái hiện lại kiến thức đã học và củng cố các kỹ năng toán học cơ bản. Đây là bước quan trọng để học sinh chuẩn bị cho các bài tập nâng cao và các kỳ thi sắp tới. Phần này thường bao gồm các dạng bài tập như tính toán, giải toán có lời văn, và các bài tập liên quan đến hình học.
Bài tập: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 85 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo đã bán là: 120 + 85 = 205 (kg)
Số gạo còn lại là: 350 - 205 = 145 (kg)
Đáp số: 145 kg
Để học toán tốt, học sinh cần có sự chăm chỉ, kiên trì và phương pháp học tập đúng đắn. Hãy dành thời gian ôn tập bài cũ thường xuyên, làm đầy đủ các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập. Đừng ngại hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn. Chúc các em học tốt!
Phương pháp | Ưu điểm | Nhược điểm |
---|---|---|
Học tại trường | Được hướng dẫn trực tiếp bởi giáo viên, có môi trường học tập tập thể. | Thời gian cố định, có thể không phù hợp với lịch trình cá nhân. |
Gia sư riêng | Được học theo chương trình cá nhân hóa, có sự quan tâm sát sao của gia sư. | Chi phí cao. |
Học online | Tiết kiệm thời gian và chi phí, linh hoạt về thời gian và địa điểm. | Cần có tính tự giác cao. |