1. Môn Toán
  2. Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 - Phần C: Vận dụng phát triển trang 15

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong Phần C: Vận dụng phát triển trang 15, Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những phương pháp giải toán đơn giản, logic, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập.

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho các em những bài giải chất lượng, chính xác và phù hợp với chương trình học.

Những chiếc ghế gỗ (ở hình bên) được thiết kế rất đặc biệt, mỗi chiếc ghế có mặt hình vuông cạnh 60cm ... Đèn kéo quân là một loại đồ chơi cho trẻ em trong dịp tết Trung thu. Lồng đèn là một hình lập phương có cạnh 30cm.

Câu 11

    Hiện nay, các sản phẩm làm từ mây tre đan ngày càng được ưa chuộng, vừa đẹp, vừa thân thiện với môi trường. Hộp đựng giấy làm từ mây tre đan có dạng hình lập phương cạnh 16cm.

    a) Tính diện tích phần vật liệu “mây tre đan” phủ 4 mặt xung quanh của chiếc hộp.

    b) Nắp hộp có một khe hình chữ nhật dài 5cm, rộng 3cm để lấy giấy từ bên trong. Tính diện tích mây tre đan bao quanh toàn hộp.

    Phương pháp giải:

    a) Diện tích mây tre đan phủ 4 mặt xung quanh của chiếc hộp = cạnh x cạnh x 4

    b) Bước 1: Tính diện tích toàn phần của chiếc hộp = cạnh x cạnh x 6

    Bước 2: Tính diện tích khe hình chữ nhật = Chiều dài x chiều rộng

    Bước 3: Diện tích mây tre đan bao quanh hộp = Diện tích toàn phần của chiếc hộp – diện tích khe hình chữ nhật

    Lời giải chi tiết:

    a) Diện tích mây tre đan phủ 4 mặt xung quanh của chiếc hộp là:

    16 x 16 x 4 = 1024 (cm2)

    b) Diện tích toàn phần của chiếc hộp là

    16 x 16 x 6 = 1536 (cm2)

    Diện tích khe hình chữ nhật là

    5 x 3 = 15 (cm2)

    Diện tích mây tre đan bao quanh hộp là:

    1536 – 15 = 1521 (cm2)

    Đáp số: a) 1024 cm2

    b) 1521 cm2

    Câu 10

      Đèn kéo quân là một loại đồ chơi cho trẻ em trong dịp tết Trung thu. Lồng đèn là một hình lập phương có cạnh 30cm. Hỏi để dán vừa 4 mặt xung quanh của khung đèn cần sử dụng tờ giấy hình vuông có diện tích bao nhiêu xăng-ti-mét-vuông?

      Phương pháp giải:

      Diện tích 4 mặt xung quanh lồng đèn = cạnh x cạnh x 4

      Lời giải chi tiết:

      Để dán vừa 4 mặt xung quanh của khung đèn cần sử dụng tờ giấy hình vuông có diện tích là

      30 x 30 x 4 = 3600 (cm2)

      Đáp số: 3600 cm2

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Câu 9
      • Câu 10
      • Câu 11

      Những chiếc ghế gỗ (ở hình bên) được thiết kế rất đặc biệt, mỗi chiếc ghế có mặt hình vuông cạnh 60cm và có thể ghép gọn lại thành một hình lập phương.

      Tính diện tích toàn phần của hình lập phương được ghép bởi 6 chiếc ghế.

      Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 1

      Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 2

      Phương pháp giải:

      Diện tích toàn phần hình lập phương = cạnh x cạnh x 6

      Lời giải chi tiết:

      Diện tích toàn phần của hình lập phương được ghép bởi 6 chiếc ghế là:

      60 x 60 x 6 = 21 600 (cm2)

      Đáp số: 21 600 cm2

      Đèn kéo quân là một loại đồ chơi cho trẻ em trong dịp tết Trung thu. Lồng đèn là một hình lập phương có cạnh 30cm. Hỏi để dán vừa 4 mặt xung quanh của khung đèn cần sử dụng tờ giấy hình vuông có diện tích bao nhiêu xăng-ti-mét-vuông?

      Phương pháp giải:

      Diện tích 4 mặt xung quanh lồng đèn = cạnh x cạnh x 4

      Lời giải chi tiết:

      Để dán vừa 4 mặt xung quanh của khung đèn cần sử dụng tờ giấy hình vuông có diện tích là

      30 x 30 x 4 = 3600 (cm2)

      Đáp số: 3600 cm2

      Hiện nay, các sản phẩm làm từ mây tre đan ngày càng được ưa chuộng, vừa đẹp, vừa thân thiện với môi trường. Hộp đựng giấy làm từ mây tre đan có dạng hình lập phương cạnh 16cm.

      a) Tính diện tích phần vật liệu “mây tre đan” phủ 4 mặt xung quanh của chiếc hộp.

      b) Nắp hộp có một khe hình chữ nhật dài 5cm, rộng 3cm để lấy giấy từ bên trong. Tính diện tích mây tre đan bao quanh toàn hộp.

      Phương pháp giải:

      a) Diện tích mây tre đan phủ 4 mặt xung quanh của chiếc hộp = cạnh x cạnh x 4

      b) Bước 1: Tính diện tích toàn phần của chiếc hộp = cạnh x cạnh x 6

      Bước 2: Tính diện tích khe hình chữ nhật = Chiều dài x chiều rộng

      Bước 3: Diện tích mây tre đan bao quanh hộp = Diện tích toàn phần của chiếc hộp – diện tích khe hình chữ nhật

      Lời giải chi tiết:

      a) Diện tích mây tre đan phủ 4 mặt xung quanh của chiếc hộp là:

      16 x 16 x 4 = 1024 (cm2)

      b) Diện tích toàn phần của chiếc hộp là

      16 x 16 x 6 = 1536 (cm2)

      Diện tích khe hình chữ nhật là

      5 x 3 = 15 (cm2)

      Diện tích mây tre đan bao quanh hộp là:

      1536 – 15 = 1521 (cm2)

      Đáp số: a) 1024 cm2

      b) 1521 cm2

      Câu 9

        Những chiếc ghế gỗ (ở hình bên) được thiết kế rất đặc biệt, mỗi chiếc ghế có mặt hình vuông cạnh 60cm và có thể ghép gọn lại thành một hình lập phương.

        Tính diện tích toàn phần của hình lập phương được ghép bởi 6 chiếc ghế.

        Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 0 1

        Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 0 2

        Phương pháp giải:

        Diện tích toàn phần hình lập phương = cạnh x cạnh x 6

        Lời giải chi tiết:

        Diện tích toàn phần của hình lập phương được ghép bởi 6 chiếc ghế là:

        60 x 60 x 6 = 21 600 (cm2)

        Đáp số: 21 600 cm2

        Bạn đang tiếp cận nội dung Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 thuộc chuyên mục giải sgk toán lớp 5 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải Phần C. Vận dụng phát triển trang 15 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

        Phần C của bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 trang 15 tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, đòi hỏi học sinh phải suy luận logic và có khả năng tư duy sáng tạo. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài.

        Bài 1: Giải bài toán về tỉ số phần trăm

        Bài toán này yêu cầu học sinh tính tỉ số phần trăm của một số cho trước. Để giải bài toán này, các em cần nắm vững khái niệm về tỉ số phần trăm và cách tính tỉ số phần trăm của một số. Ví dụ:

        Đề bài: Một cửa hàng có 200kg gạo. Trong tuần đầu, cửa hàng bán được 80kg gạo. Hỏi cửa hàng đã bán được bao nhiêu phần trăm số gạo?

        Giải:

        1. Tính số phần trăm số gạo đã bán: (80 / 200) * 100 = 40%
        2. Đáp số: Cửa hàng đã bán được 40% số gạo.

        Bài 2: Giải bài toán về lãi lỗ

        Bài toán về lãi lỗ yêu cầu học sinh tính tiền lãi, tiền lỗ, giá bán, giá mua. Để giải bài toán này, các em cần nắm vững các công thức sau:

        • Tiền lãi = Giá bán - Giá mua
        • Tiền lỗ = Giá mua - Giá bán
        • Giá bán = Giá mua + Tiền lãi
        • Giá mua = Giá bán - Tiền lỗ

        Ví dụ:

        Đề bài: Một người mua một chiếc áo với giá 150.000 đồng. Người đó bán lại chiếc áo với giá 180.000 đồng. Hỏi người đó lãi bao nhiêu tiền?

        Giải:

        1. Tiền lãi = 180.000 - 150.000 = 30.000 đồng
        2. Đáp số: Người đó lãi 30.000 đồng.

        Bài 3: Giải bài toán về vận tốc, thời gian, quãng đường

        Bài toán về vận tốc, thời gian, quãng đường yêu cầu học sinh tính vận tốc, thời gian, quãng đường khi biết hai trong ba đại lượng này. Các em cần nắm vững công thức:

        Vận tốc = Quãng đường / Thời gian

        Thời gian = Quãng đường / Vận tốc

        Quãng đường = Vận tốc * Thời gian

        Ví dụ:

        Đề bài: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60km/giờ trong 2 giờ. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu km?

        Giải:

        1. Quãng đường AB = 60 * 2 = 120 km
        2. Đáp số: Quãng đường AB dài 120 km.

        Lưu ý khi giải bài tập

        • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
        • Xác định đúng các đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm.
        • Chọn công thức phù hợp để giải bài toán.
        • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

        Montoan.com.vn – Đồng hành cùng con trên con đường chinh phục toán học

        Montoan.com.vn không chỉ cung cấp lời giải chi tiết mà còn có nhiều bài giảng, video hướng dẫn và bài tập luyện tập giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và phát triển kỹ năng giải toán. Chúng tôi tin rằng, với sự hỗ trợ của Montoan.com.vn, các em sẽ học toán một cách hiệu quả và yêu thích môn học này hơn.

        Hãy truy cập Montoan.com.vn để khám phá thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích và đồng hành cùng chúng tôi trên con đường chinh phục toán học!