Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần B. Kết nối trang 65 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5. Bài viết này sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và trình bày một cách rõ ràng, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Cô Hằng bỏ ra 560 000 đồng để mua nguyên vật liệu làm hoa pha lê. Sau khi làm xong, cô bán được 896 000 đồng. Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 74m, chiều dài hơn chiều rộng 13m.
Cô Hằng bỏ ra 560 000 đồng để mua nguyên vật liệu làm hoa pha lê. Sau khi làm xong, cô bán được 896 000 đồng. Hỏi:
a) Tiền bán hoa bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?
b) Cô Hằng đã lãi bao nhiêu phần trăm?
Phương pháp giải:
a)Tiền bán hoa so với tiền vốn = số tiền cô bán được : số tiền vốn x 100
b) Số phần trăm tiền lãi = số phần trăm tiền bán – 100%
Lời giải chi tiết:
a) Tiền bán hoa bằng số phần trăm tiền vốn là:
896 000 : 560 000 = 1,6 = 160%
b) Cô Hằng đã lãi số phần trăm là:
160% – 100% = 60%
Đáp số: a) 160%
b) 60%
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 74m, chiều dài hơn chiều rộng 13m. Người ta dành ra 15% để trồng cây cảnh và phần còn lại dùng để làm nhà. Tính diện tích phần đất để làm nhà.
Phương pháp giải:
Bước 1: Nửa chu vi mảnh đất = chu vi : 2
Bước 2: Chiều dài = (nửa chu vi + 13) : 2
Bước 3: Chiều rộng = chiều dài – 13 m
Bước 4: Diện tích của mảnh đất = chiều dài x chiều rộng
Bước 5: Số phần trăm diện tích để làm nhà = 100% - số phần trăm để trồng cây cảnh
Bước 6: Diện tích phần đất để làm nhà = diện tích của mảnh đất : 100 x số phần trăm diện tích để làm nhà
Lời giải chi tiết:
Nửa chu vi mảnh đất đó là:
74 : 2 = 37 (m)
Chiều dài của mảnh đất đó là:
(37 + 13) : 2 = 25 (m)
Chiều rộng của mảnh đất đó là:
25 – 13 = 12 (m)
Diện tích của mảnh đất đó là:
25 x 12 = 300 (m2)
Diện tích để làm nhà chiếm số phần trăm là:
100% - 15% = 85%
Diện tích phần đất để làm nhà là:
300 : 100 x 85 = 255 (m2)
Đáp số: 255m2
Lãi suất tiết kiệm cho kì hạn 12 tháng là 7,0% /năm. Bác An gửi tiết kiệm 50 000 000 đồng với kì hạn 12 tháng. Hỏi sau 1 năm cả số tiền gửi và tiền lãi của bác An là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số tiền lãi sau 12 tháng = số tiền gửi tiết kiệm : 100 x lãi suất tiết kiệm
Bước 2: Số tiền gửi và tiền lãi sau 1 năm = số tiền gửi tiết kiệm + Số tiền lãi sau 12 tháng
Lời giải chi tiết:
Số tiền lãi sau 12 tháng là:
50 000 000 : 100 x 7 = 3 500 000 (đồng)
Sau 1 năm cả số tiền gửi và tiền lãi của bác An là:
50 000 000 + 3 500 000 = 53 500 000 (đồng)
Đáp số: 53 500 000 đồng
Một cửa hàng bán chiếc điện thoại với giá 2 000 000 đồng. Do không bán được, cửa hàng hạ giá hai lần, mỗi lần 10% so với giá bán lần trước. Hỏi sau hai lần hạ giá, chiếc điện thoại được bán với giá bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
- Tìm số tiềm giảm lần thứ nhất = Giá chiếc điện thoại : 100 x 10
- Tìm giá chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ nhất
- Tìm số tiền giảm lần thứ hai = giá sau khi giảm lần thứ nhất : 100 x 10
- Tìm giá chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ hai
Lời giải chi tiết:
Số tiền giảm lần thứ nhất là
2 000 000 : 100 x 10 = 200 000 (đồng)
Giá của chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ nhất là
2 000 000 – 200 000 = 1 800 000 (đồng)
Số tiền giảm lần thứ hai là
1 800 000 : 100 x 10 = 180 000 (đồng)
Giá của chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ hai là
1 800 000 – 180 000 = 1 620 000 (đồng)
Đáp số: 1 620 000 đồng
Viết tiếp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
- Tìm số tiền được giảm = Giá niêm yết : 100% x số phần trăm được giảm
- Giá sau giảm = Giá niêm yết - số tiền được giảm
Lời giải chi tiết:
430 000 : 100 x 31 = 133 300 (đồng)
Giá sau giảm của máy xay sinh tố là:
430 000 – 133 300 = 296 700 (đồng)
550 000 : 100 x 11 = 60 500 (đồng)
Giá sau giảm của đèn sưởi nhà tắm là:
550 000 – 60 500 = 489 500 (đồng)
280 000 : 100 x 29 = 81 200 (đồng)
Giá sau giảm của máy sấy tóc là:
280 000 – 81 200 = 198 800 (đồng)
990 000 : 100 x 31 = 306 900 (đồng)
Giá sau giảm của ấm siêu tốc 1,5 lít là:
990 000 – 306 900 = 683 100 (đồng)
Cô Hằng bỏ ra 560 000 đồng để mua nguyên vật liệu làm hoa pha lê. Sau khi làm xong, cô bán được 896 000 đồng. Hỏi:
a) Tiền bán hoa bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?
b) Cô Hằng đã lãi bao nhiêu phần trăm?
Phương pháp giải:
a)Tiền bán hoa so với tiền vốn = số tiền cô bán được : số tiền vốn x 100
b) Số phần trăm tiền lãi = số phần trăm tiền bán – 100%
Lời giải chi tiết:
a) Tiền bán hoa bằng số phần trăm tiền vốn là:
896 000 : 560 000 = 1,6 = 160%
b) Cô Hằng đã lãi số phần trăm là:
160% – 100% = 60%
Đáp số: a) 160%
b) 60%
Viết tiếp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
- Tìm số tiền được giảm = Giá niêm yết : 100% x số phần trăm được giảm
- Giá sau giảm = Giá niêm yết - số tiền được giảm
Lời giải chi tiết:
430 000 : 100 x 31 = 133 300 (đồng)
Giá sau giảm của máy xay sinh tố là:
430 000 – 133 300 = 296 700 (đồng)
550 000 : 100 x 11 = 60 500 (đồng)
Giá sau giảm của đèn sưởi nhà tắm là:
550 000 – 60 500 = 489 500 (đồng)
280 000 : 100 x 29 = 81 200 (đồng)
Giá sau giảm của máy sấy tóc là:
280 000 – 81 200 = 198 800 (đồng)
990 000 : 100 x 31 = 306 900 (đồng)
Giá sau giảm của ấm siêu tốc 1,5 lít là:
990 000 – 306 900 = 683 100 (đồng)
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 74m, chiều dài hơn chiều rộng 13m. Người ta dành ra 15% để trồng cây cảnh và phần còn lại dùng để làm nhà. Tính diện tích phần đất để làm nhà.
Phương pháp giải:
Bước 1: Nửa chu vi mảnh đất = chu vi : 2
Bước 2: Chiều dài = (nửa chu vi + 13) : 2
Bước 3: Chiều rộng = chiều dài – 13 m
Bước 4: Diện tích của mảnh đất = chiều dài x chiều rộng
Bước 5: Số phần trăm diện tích để làm nhà = 100% - số phần trăm để trồng cây cảnh
Bước 6: Diện tích phần đất để làm nhà = diện tích của mảnh đất : 100 x số phần trăm diện tích để làm nhà
Lời giải chi tiết:
Nửa chu vi mảnh đất đó là:
74 : 2 = 37 (m)
Chiều dài của mảnh đất đó là:
(37 + 13) : 2 = 25 (m)
Chiều rộng của mảnh đất đó là:
25 – 13 = 12 (m)
Diện tích của mảnh đất đó là:
25 x 12 = 300 (m2)
Diện tích để làm nhà chiếm số phần trăm là:
100% - 15% = 85%
Diện tích phần đất để làm nhà là:
300 : 100 x 85 = 255 (m2)
Đáp số: 255m2
Lãi suất tiết kiệm cho kì hạn 12 tháng là 7,0% /năm. Bác An gửi tiết kiệm 50 000 000 đồng với kì hạn 12 tháng. Hỏi sau 1 năm cả số tiền gửi và tiền lãi của bác An là bao nhiêu?
Phương pháp giải:
Bước 1: Số tiền lãi sau 12 tháng = số tiền gửi tiết kiệm : 100 x lãi suất tiết kiệm
Bước 2: Số tiền gửi và tiền lãi sau 1 năm = số tiền gửi tiết kiệm + Số tiền lãi sau 12 tháng
Lời giải chi tiết:
Số tiền lãi sau 12 tháng là:
50 000 000 : 100 x 7 = 3 500 000 (đồng)
Sau 1 năm cả số tiền gửi và tiền lãi của bác An là:
50 000 000 + 3 500 000 = 53 500 000 (đồng)
Đáp số: 53 500 000 đồng
Một cửa hàng bán chiếc điện thoại với giá 2 000 000 đồng. Do không bán được, cửa hàng hạ giá hai lần, mỗi lần 10% so với giá bán lần trước. Hỏi sau hai lần hạ giá, chiếc điện thoại được bán với giá bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải:
- Tìm số tiềm giảm lần thứ nhất = Giá chiếc điện thoại : 100 x 10
- Tìm giá chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ nhất
- Tìm số tiền giảm lần thứ hai = giá sau khi giảm lần thứ nhất : 100 x 10
- Tìm giá chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ hai
Lời giải chi tiết:
Số tiền giảm lần thứ nhất là
2 000 000 : 100 x 10 = 200 000 (đồng)
Giá của chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ nhất là
2 000 000 – 200 000 = 1 800 000 (đồng)
Số tiền giảm lần thứ hai là
1 800 000 : 100 x 10 = 180 000 (đồng)
Giá của chiếc điện thoại sau khi giảm lần thứ hai là
1 800 000 – 180 000 = 1 620 000 (đồng)
Đáp số: 1 620 000 đồng
Phần B. Kết nối trang 65 trong Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập trung vào việc củng cố và mở rộng kiến thức về các phép tính với phân số, đặc biệt là các bài toán liên quan đến tìm phân số theo tỉ lệ. Các bài tập trong phần này đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế.
Phần B bao gồm một số bài tập với các mức độ khó khác nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh tìm các phân số bằng nhau bằng cách nhân hoặc chia cả tử và mẫu của phân số cho cùng một số tự nhiên khác 0. Ví dụ, để tìm phân số bằng với 2/3, ta có thể nhân cả tử và mẫu với 2 để được 4/6, hoặc nhân với 3 để được 6/9.
Bài tập này yêu cầu học sinh rút gọn phân số về dạng tối giản bằng cách chia cả tử và mẫu của phân số cho ước chung lớn nhất của chúng. Ví dụ, để rút gọn phân số 12/18, ta tìm ước chung lớn nhất của 12 và 18 là 6, sau đó chia cả tử và mẫu cho 6 để được 2/3.
Bài tập này yêu cầu học sinh so sánh hai phân số bằng cách quy đồng mẫu số hoặc sử dụng phương pháp nhân chéo. Ví dụ, để so sánh 1/2 và 2/3, ta quy đồng mẫu số thành 3/6 và 4/6, sau đó so sánh hai phân số 3/6 và 4/6. Vì 3/6 < 4/6 nên 1/2 < 2/3.
Bài tập này đưa ra một tình huống thực tế liên quan đến phân số và yêu cầu học sinh giải quyết bằng cách vận dụng các kiến thức đã học. Ví dụ, một người có 30 quả táo và muốn chia cho 5 bạn, mỗi bạn được bao nhiêu quả táo? Bài giải: 30 : 5 = 6 quả táo.
Để giải các bài tập về phân số một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về phân số, bao gồm:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Khi gặp khó khăn trong quá trình giải toán, học sinh nên tham khảo ý kiến của giáo viên hoặc bạn bè. Ngoài ra, việc sử dụng các công cụ hỗ trợ học tập như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm giải toán cũng có thể giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Phần B. Kết nối trang 65 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 5. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán trong phần này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.
Bài tập | Nội dung chính | Phương pháp giải |
---|---|---|
Bài 1 | Tìm phân số bằng nhau | Nhân hoặc chia cả tử và mẫu cho cùng một số |
Bài 2 | Rút gọn phân số | Chia cả tử và mẫu cho ước chung lớn nhất |
Bài 3 | So sánh phân số | Quy đồng mẫu số hoặc nhân chéo |
Bài 4 | Bài toán thực tế | Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết |