Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần A: Tái hiện, củng cố trang 29 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng, chính xác và phù hợp với chương trình học của các em. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!
Viết số thích hợp vào chỗ chấm: Đặt tính rồi tính: 4,2 giờ : 7. Một con sư tử có thể chạy được 12,5km trong 1/4 giờ
Một con sư tử có thể chạy được 12,5km trong $\frac{1}{4}$giờ. Hỏi khi đó vận tốc chạy của sư tử là bao nhiêu km/giờ?
Phương pháp giải:
Vận tốc chạy của sư tử = quãng đường : thời gian
Lời giải chi tiết:
$\frac{1}{4}$ giờ = 0,25 giờ
Vận tốc chạy của sư tử là:
12,5 : 0,25 = 50 (km/giờ)
Đáp số: 50 km/giờ
Đặt tính rồi tính:
5,8 giờ x 7
9,3 phút x 4
10,2 giây x 3
4 phút 25 giây x 3
5 giờ 37 phút x 4
11 phút 46 giây x 2
Phương pháp giải:
- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép nhân các số tự nhiên. - Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
Đặt tính rồi tính:
4,2 giờ : 7
46,2 phút : 6
18 năm 9 tháng : 9
12 ngày 2 giờ : 5
13 giờ 21 phút : 3
25 phút 16 giây : 4
Phương pháp giải:
- Ta đặt tính như đối với phép chia các số tự nhiên. - Chia từng số đo ở số bị chia cho số chia (theo thứ tự từ trái sang phải). - Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
- Thực hiện tính như đối với phép nhân các số tự nhiên.
- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải như phép chia số tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
- Thực hiện tính như đối với phép nhân các số tự nhiên.
- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
Thực hiện chia lần lượt từ trái sang phải như phép chia số tự nhiên.
Lời giải chi tiết:
Đặt tính rồi tính:
5,8 giờ x 7
9,3 phút x 4
10,2 giây x 3
4 phút 25 giây x 3
5 giờ 37 phút x 4
11 phút 46 giây x 2
Phương pháp giải:
- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép nhân các số tự nhiên. - Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
Đặt tính rồi tính:
4,2 giờ : 7
46,2 phút : 6
18 năm 9 tháng : 9
12 ngày 2 giờ : 5
13 giờ 21 phút : 3
25 phút 16 giây : 4
Phương pháp giải:
- Ta đặt tính như đối với phép chia các số tự nhiên. - Chia từng số đo ở số bị chia cho số chia (theo thứ tự từ trái sang phải). - Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
Lời giải chi tiết:
Một con sư tử có thể chạy được 12,5km trong $\frac{1}{4}$giờ. Hỏi khi đó vận tốc chạy của sư tử là bao nhiêu km/giờ?
Phương pháp giải:
Vận tốc chạy của sư tử = quãng đường : thời gian
Lời giải chi tiết:
$\frac{1}{4}$ giờ = 0,25 giờ
Vận tốc chạy của sư tử là:
12,5 : 0,25 = 50 (km/giờ)
Đáp số: 50 km/giờ
Phần A của bài tập này tập trung vào việc giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về các hình khối cơ bản và cách xác định các yếu tố của hình khối đó. Đồng thời, bài tập cũng yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của toán học trong cuộc sống.
Bài 1 yêu cầu học sinh tái hiện lại các hình khối đã học (hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ, hình nón, hình cầu) bằng cách vẽ hoặc sử dụng các vật dụng xung quanh. Mục đích của bài tập này là giúp học sinh củng cố kiến thức về hình dạng và đặc điểm của các hình khối.
Bài 2 yêu cầu học sinh xác định các yếu tố của hình khối (mặt, cạnh, đỉnh) và tính toán các thông số liên quan (diện tích, thể tích). Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và tính toán.
Bài 3 đưa ra các bài toán thực tế liên quan đến các hình khối, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Ví dụ, tính thể tích của một bể nước hình hộp chữ nhật, hoặc tính diện tích bề mặt của một hộp quà hình lập phương. Bài tập này giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của toán học trong cuộc sống.
Để giúp học sinh giải quyết các bài tập một cách dễ dàng, chúng tôi xin đưa ra hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài:
Ví dụ: Tính thể tích của một bể nước hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m, chiều rộng 1.5m và chiều cao 1m.
Giải:
Thể tích của bể nước là: V = chiều dài x chiều rộng x chiều cao = 2m x 1.5m x 1m = 3m3
Phần A của bài tập này là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 5. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán trong phần này sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi giải quyết các bài toán khó hơn trong tương lai. Hy vọng, với hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu của chúng tôi, các em học sinh sẽ học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Chúc các em học tập tốt!