Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho Phần A. Tái hiện, củng cố trang 8 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúng tôi giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết cung cấp những lời giải chính xác, logic và phù hợp với trình độ của học sinh lớp 5.
Trong các hình sau, hình nào là hình hộp chữ nhật, hình nào là hình lập phương? Tính diện tích mảnh đất có hình dạng và kích thước như hình vẽ bên.
Tính chu vi và diện tích một sân bóng có hình dạng và kích thước như hình bên.
Phương pháp giải:
- Chu vi của sân vận động bằng chu vi hai nửa hình tròn cộng với hai lần chiều dài hình chữ nhật. - Diện tích sân bóng bằng = Diện tích hình tròn có đường kính 68m + diện tích hình chữ nhật
Lời giải chi tiết:
Chu vi của hai nửa hình tròn có đường kính 68 m là:
68 x 3,14 = 213,52 (m)
Hai lần chiều dài hình chữ nhật là
105 x 2 = 210 (m)
Chu vi sân bóng là:
213,52 + 210 = 423,52 (m)
Bán kính của hình tròn là
68 : 2 = 34 (m)
Diện tích hai nửa hình tròn là:
34 x 34 x 3,14 = 3629,84 (m2)
Diện tích sân bóng hình chữ nhật là:
105 x 68 = 7140 (m2)
Diện tích một sân bóng là:
3629,84 + 7140 = 10769,84(m2)
Đáp số: Chu vi: 423,52m
Diện tích: 10769,84m2
Tính diện tích mảnh đất có hình dạng và kích thước như hình vẽ bên.
Phương pháp giải:
Chia hình đã cho thành cách hình chữ nhật nhỏ.
Tính diện tích mỗi hình, từ đó tìm được diện tích mảnh đất ban đầu bằng cách tìm tổng diện tích các hình chữ nhật nhỏ.
Lời giải chi tiết:
Chia hình vẽ thành hai hình chữ nhật là hình (1) và hình (2)
Diện tích hình chữ nhật (1) là:
50 x 35 = 1750 (m2)
Diện tích hình chữ nhật (2) là:
70,5 x 20 = 1410 (m2)
Diện tích mảnh đất là:
1750 + 1410 = 3160 (m2)
Đáp số: 3160 m2
Viết số đo thích hợp vào ô trống:
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
- Diện tích xung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao
- Diện tích toàn phần = diện tích xung quanh + diện tích hai đáy
Lời giải chi tiết:
* Hình hộp chữ nhật A
Diện tích xung quanh là:
(8,5 + 6,3) x 2 x 4,1 = 121,36 (m2)
Diện tích mặt đáy là:
8,5 x 6,3 = 53,55 (m2)
Diện tích toàn phần là:
121,36 + 53,55 x 2 = 228,46 (m2)
* Hình hộp chữ nhật B
Diện tích xung quanh là:
(11 + 58) x 2 x 30 = 4140 (cm2)
Diện tích mặt đáy là:
11 x 58 = 638 (cm2)
Diện tích toàn phần là:
4140 + 638 x 2 = 5416 (cm2)
* Hình hộp chữ nhật C
Diện tích xung quanh là:
$\left( {\frac{{14}}{7} + \frac{3}{7}} \right) \times 2 \times \frac{8}{5} = \frac{{272}}{{35}}$ (dm2)
Diện tích mặt đáy là:
$\frac{{14}}{7} \times \frac{3}{7} = \frac{6}{7}$ (dm2)
Diện tích toàn phần là:
$\frac{{272}}{{35}} + \frac{6}{7} \times 2 = \frac{{332}}{{35}}$ (dm2)
Đúng ghi Đ, sai ghi S
a) Hình hộp chữ nhật có 4 đỉnh
b) Hình lập phương có 7 đỉnh
c) Hình hộp chữ nhật có 6 mặt là hình chữ nhật bằng nhau.
d) Hình lập phương có 6 mặt là 6 hình vuông bằng nhau.
e) Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao
(cùng một đơn vị đo)
g) Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, ta lấy diện tích một mặt nhân với 6.
Phương pháp giải:
- Hình hộp chữ nhật có 6 mặt là hình chữ nhật, 8 đỉnh, 12 cạnh
- Hình lập phương có 6 mặt là các hình vuông bằng nhau, 8 đỉnh, 12 cạnh
- Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo)
- Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật = Diện tích xung quanh + diện tích 2 mặt đáy
Lời giải chi tiết:
Trong các hình sau, hình nào là hình hộp chữ nhật, hình nào là hình lập phương?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Các hình hộp chữ nhật là: (3); (5); (10)
- Các hình lập phương là: (1); (7)
Tính diện tích mảnh đất có hình dạng và kích thước như hình vẽ bên.
Phương pháp giải:
Chia hình đã cho thành cách hình chữ nhật nhỏ.
Tính diện tích mỗi hình, từ đó tìm được diện tích mảnh đất ban đầu bằng cách tìm tổng diện tích các hình chữ nhật nhỏ.
Lời giải chi tiết:
Chia hình vẽ thành hai hình chữ nhật là hình (1) và hình (2)
Diện tích hình chữ nhật (1) là:
50 x 35 = 1750 (m2)
Diện tích hình chữ nhật (2) là:
70,5 x 20 = 1410 (m2)
Diện tích mảnh đất là:
1750 + 1410 = 3160 (m2)
Đáp số: 3160 m2
Tính chu vi và diện tích một sân bóng có hình dạng và kích thước như hình bên.
Phương pháp giải:
- Chu vi của sân vận động bằng chu vi hai nửa hình tròn cộng với hai lần chiều dài hình chữ nhật. - Diện tích sân bóng bằng = Diện tích hình tròn có đường kính 68m + diện tích hình chữ nhật
Lời giải chi tiết:
Chu vi của hai nửa hình tròn có đường kính 68 m là:
68 x 3,14 = 213,52 (m)
Hai lần chiều dài hình chữ nhật là
105 x 2 = 210 (m)
Chu vi sân bóng là:
213,52 + 210 = 423,52 (m)
Bán kính của hình tròn là
68 : 2 = 34 (m)
Diện tích hai nửa hình tròn là:
34 x 34 x 3,14 = 3629,84 (m2)
Diện tích sân bóng hình chữ nhật là:
105 x 68 = 7140 (m2)
Diện tích một sân bóng là:
3629,84 + 7140 = 10769,84(m2)
Đáp số: Chu vi: 423,52m
Diện tích: 10769,84m2
Trong các hình sau, hình nào là hình hộp chữ nhật, hình nào là hình lập phương?
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Các hình hộp chữ nhật là: (3); (5); (10)
- Các hình lập phương là: (1); (7)
Đúng ghi Đ, sai ghi S
a) Hình hộp chữ nhật có 4 đỉnh
b) Hình lập phương có 7 đỉnh
c) Hình hộp chữ nhật có 6 mặt là hình chữ nhật bằng nhau.
d) Hình lập phương có 6 mặt là 6 hình vuông bằng nhau.
e) Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao
(cùng một đơn vị đo)
g) Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật, ta lấy diện tích một mặt nhân với 6.
Phương pháp giải:
- Hình hộp chữ nhật có 6 mặt là hình chữ nhật, 8 đỉnh, 12 cạnh
- Hình lập phương có 6 mặt là các hình vuông bằng nhau, 8 đỉnh, 12 cạnh
- Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật, ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo)
- Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật = Diện tích xung quanh + diện tích 2 mặt đáy
Lời giải chi tiết:
Viết số đo thích hợp vào ô trống:
Phương pháp giải:
Áp dụng các công thức:
- Diện tích xung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao
- Diện tích toàn phần = diện tích xung quanh + diện tích hai đáy
Lời giải chi tiết:
* Hình hộp chữ nhật A
Diện tích xung quanh là:
(8,5 + 6,3) x 2 x 4,1 = 121,36 (m2)
Diện tích mặt đáy là:
8,5 x 6,3 = 53,55 (m2)
Diện tích toàn phần là:
121,36 + 53,55 x 2 = 228,46 (m2)
* Hình hộp chữ nhật B
Diện tích xung quanh là:
(11 + 58) x 2 x 30 = 4140 (cm2)
Diện tích mặt đáy là:
11 x 58 = 638 (cm2)
Diện tích toàn phần là:
4140 + 638 x 2 = 5416 (cm2)
* Hình hộp chữ nhật C
Diện tích xung quanh là:
$\left( {\frac{{14}}{7} + \frac{3}{7}} \right) \times 2 \times \frac{8}{5} = \frac{{272}}{{35}}$ (dm2)
Diện tích mặt đáy là:
$\frac{{14}}{7} \times \frac{3}{7} = \frac{6}{7}$ (dm2)
Diện tích toàn phần là:
$\frac{{272}}{{35}} + \frac{6}{7} \times 2 = \frac{{332}}{{35}}$ (dm2)
Phần A. Tái hiện, củng cố trang 8 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 tập trung vào việc ôn lại các kiến thức cơ bản về các phép tính với số tự nhiên, các đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian và các bài toán liên quan đến thực tế. Mục tiêu của phần này là giúp học sinh củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách thành thạo.
Bài 1 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép tính và tính toán một cách chính xác. Ví dụ:
Bài 2 yêu cầu học sinh đổi các đơn vị đo độ dài từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ và ngược lại. Học sinh cần nhớ các mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài như:
Ví dụ: Đổi 2 km ra mét: 2 km = 2 x 1000 m = 2000 m
Bài 3 tương tự như bài 2, nhưng yêu cầu học sinh đổi các đơn vị đo khối lượng. Học sinh cần nhớ các mối quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng như:
Ví dụ: Đổi 3 kg ra gam: 3 kg = 3 x 1000 g = 3000 g
Bài 4 yêu cầu học sinh đổi các đơn vị đo thời gian. Học sinh cần nhớ các mối quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian như:
Ví dụ: Đổi 2 giờ ra phút: 2 giờ = 2 x 60 phút = 120 phút
Bài 5 là một bài toán ứng dụng các kiến thức đã học vào giải quyết một tình huống thực tế. Để giải bài này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó vận dụng các kiến thức đã học để tìm ra lời giải.
Ví dụ: Một người nông dân thu hoạch được 3 tấn lúa. Hỏi người nông dân đó thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam lúa?
Lời giải: 3 tấn = 3 x 1000 kg = 3000 kg. Vậy người nông dân đó thu hoạch được 3000 kg lúa.
Montoan.com.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong Phần A. Tái hiện, củng cố trang 8 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúc các em học tốt!