Montoan.com.vn là địa chỉ tin cậy giúp học sinh lớp 5 giải các bài tập Toán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bài viết này cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 45 trong sách Toán 5 tập 2.
Chúng tôi không chỉ cung cấp đáp án mà còn giải thích rõ ràng từng bước giải, giúp các em hiểu sâu sắc kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải Toán.
Sáng ngày 26/11/2017 tại Thảo Cầm Viên diễn ra giải Marathon ... Mỗi ngày, lượng nước cần uống (lít) bằng khối lượng cơ thể (ki-lô-gam) nhân với 0,03 ...
Em có biết?
Mỗi ngày, lượng nước cần uống (lít) bằng khối lượng cơ thể (ki-lô-gam) nhân với 0,03, sau đó cộng với lượng nước tăng cường cho thời gian vận động (cứ mỗi 30 phút vận động, cộng thêm 0,335 nước).
a) Em Khánh Vy 7 tuổi nặng 23kg, mỗi ngày buổi chiều em đạp xe đạp 30 phút sau giờ học. Tính lượng nước em Khánh Vy cần uống mỗi ngày.
b) Áp dụng công thức trên cho em và các thành viên trong gia đình mình.
Phương pháp giải:
a) Lượng nước em Khánh Vy cần uống mỗi ngày = cận nặng x 0,03 + 0,335
b) Em tự lấy cân nặng của các thành viên trong gia đình và tính số lượng nước cần uống mỗi ngày của mỗi thành viên
Lời giải chi tiết:
a) Lượng nước em Khánh Vy cần uống mỗi ngày là:
23 x 0,03 + 0,335 = 1,025 ($\ell $)
b) Học sinh tự thực hiện
Đáp số: a) 1,025 $\ell $
Sáng ngày 26/11/2017 tại Thảo Cầm Viên diễn ra giải Marathon quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh Techcombank. Kết quả ở nội dung chuyên nghiệp cự li 42,195km như sau:
Tính kết quả thời gian chạy của các vận động viên nam và nữ giành huy chương bạc, đồng.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bảng để tìm thời gian chạy của các vận động viên nam và nữ giành huy chương bạc, đồng
Lời giải chi tiết:
Thời gian chạy của vận động viên nữ giành huy chương bạc là:
3 giờ 2 phút 34 giây + 12 phút 31 giây = 3 giờ 14 phút 65 giây = 3 giờ 15 phút 5 giây
Thời gian chạy của vận động viên nữ giành huy chương đồng là:
3 giờ 2 phút 34 giây + 19 phút 30 giây = 3 giờ 21 phút 64 giây = 3 giờ 22 phút 4 giây
Thời gian chạy của vận động nam giành huy chương bạc là:
2 giờ 28 phút 47 giây + 6 phút 59 giây = 2 giờ 34 phút 106 giây = 3 giờ 35 phút 46 giây
Thời gian chạy của vận động viên nam giành huy chương đồng là:
2 giờ 28 phút 47 giây + 15 phút 12 giây = 2 giờ 43 phút 59 giây
Sáng ngày 26/11/2017 tại Thảo Cầm Viên diễn ra giải Marathon quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh Techcombank. Kết quả ở nội dung chuyên nghiệp cự li 42,195km như sau:
Tính kết quả thời gian chạy của các vận động viên nam và nữ giành huy chương bạc, đồng.
Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bảng để tìm thời gian chạy của các vận động viên nam và nữ giành huy chương bạc, đồng
Lời giải chi tiết:
Thời gian chạy của vận động viên nữ giành huy chương bạc là:
3 giờ 2 phút 34 giây + 12 phút 31 giây = 3 giờ 14 phút 65 giây = 3 giờ 15 phút 5 giây
Thời gian chạy của vận động viên nữ giành huy chương đồng là:
3 giờ 2 phút 34 giây + 19 phút 30 giây = 3 giờ 21 phút 64 giây = 3 giờ 22 phút 4 giây
Thời gian chạy của vận động nam giành huy chương bạc là:
2 giờ 28 phút 47 giây + 6 phút 59 giây = 2 giờ 34 phút 106 giây = 3 giờ 35 phút 46 giây
Thời gian chạy của vận động viên nam giành huy chương đồng là:
2 giờ 28 phút 47 giây + 15 phút 12 giây = 2 giờ 43 phút 59 giây
Em có biết?
Mỗi ngày, lượng nước cần uống (lít) bằng khối lượng cơ thể (ki-lô-gam) nhân với 0,03, sau đó cộng với lượng nước tăng cường cho thời gian vận động (cứ mỗi 30 phút vận động, cộng thêm 0,335 nước).
a) Em Khánh Vy 7 tuổi nặng 23kg, mỗi ngày buổi chiều em đạp xe đạp 30 phút sau giờ học. Tính lượng nước em Khánh Vy cần uống mỗi ngày.
b) Áp dụng công thức trên cho em và các thành viên trong gia đình mình.
Phương pháp giải:
a) Lượng nước em Khánh Vy cần uống mỗi ngày = cận nặng x 0,03 + 0,335
b) Em tự lấy cân nặng của các thành viên trong gia đình và tính số lượng nước cần uống mỗi ngày của mỗi thành viên
Lời giải chi tiết:
a) Lượng nước em Khánh Vy cần uống mỗi ngày là:
23 x 0,03 + 0,335 = 1,025 ($\ell $)
b) Học sinh tự thực hiện
Đáp số: a) 1,025 $\ell $
Phần C trong sách Toán 5 tập 2 tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế, đòi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy logic và sáng tạo. Trang 45 chứa các bài tập phát triển năng lực, giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng quan trọng như phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá.
Bài 1 thường yêu cầu học sinh tính tỉ số phần trăm của một đại lượng so với một đại lượng khác. Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững khái niệm tỉ số phần trăm và cách tính tỉ số phần trăm.
Bài 2 thường liên quan đến việc tính lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Để giải bài toán này, học sinh cần hiểu rõ công thức tính lãi suất:
Lãi suất = (Số tiền gốc x Lãi suất phần trăm x Số tháng gửi) / 12
Học sinh cần chú ý đến đơn vị thời gian (tháng, năm) và cách chuyển đổi giữa các đơn vị này.
Bài 3 thường yêu cầu học sinh tính số tiền được giảm khi mua hàng với mức giảm giá nhất định. Để giải bài toán này, học sinh cần tính số tiền giảm bằng cách nhân giá gốc với tỉ lệ giảm giá.
Số tiền giảm = Giá gốc x Tỉ lệ giảm giá
Sau đó, học sinh cần trừ số tiền giảm khỏi giá gốc để được giá sau khi giảm.
Bài 4 thường là một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tỉ số phần trăm để giải quyết một tình huống cụ thể. Ví dụ, tính số lượng học sinh đạt loại giỏi trong một lớp, tính số tiền còn lại sau khi chi tiêu, hoặc tính mức tăng trưởng doanh thu của một công ty.
Việc rèn luyện kỹ năng giải Toán không chỉ giúp học sinh đạt kết quả tốt trong môn Toán mà còn phát triển các kỹ năng tư duy logic, phân tích, và giải quyết vấn đề, những kỹ năng quan trọng cho sự thành công trong học tập và cuộc sống.
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn hữu ích trên đây, các em học sinh lớp 5 sẽ tự tin hơn khi giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 45 - Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!