1. Môn Toán
  2. Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 trang 49 Phần C: Vận dụng, Phát triển

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 trong sách Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và phù hợp với chương trình học của các em. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Trong hệ sinh thái rừng nước ta hiện nay có 13 766 loài thực vật ... Nhân dịp chào mừng ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, cửa hàng quần áo trẻ em giảm giá 20% tất cả các sản phẩm.

Câu 11

    a) Một hợp tác xã trồng 20ha rau, chỉ sử dụng phân hữu cơ và không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Mỗi héc-ta thu hoạch được 5 tấn rau. Hỏi hợp tác xã thu hoạch được tổng cộng bao nhiêu tấn rau?

    b) Huyện Đơn Dương (Lâm Đồng) là một trong những vựa rau củ lớn nhất cả nước với diện tích trồng rau thương phẩm là 11 307ha. Mỗi năm quay vòng 2 – 3 vụ nên số diện tích trồng rau tăng lên đến 25 501ha, trong đó có 9271ha trồng rau ứng dụng công nghệ cao. Những nhà vườn sản xuất rau công nghệ cao có mức thu nhập trung bình 220 triệu đồng mỗi héc-ta một năm.

    Em hãy tính tổng mức thu nhập mỗi năm của các nhà vườn trồng rau ứng dụng công nghệ cao. (Theo vnexpress.net)

    Phương pháp giải:

    a) Tổng cộng số tấn rau thu hoạch được = số tấn thu hoạch được của 1 héc-ta x số héc-ta

    b)Tổng mức thu nhập mỗi năm = thu nhập trung bình mỗi héc-ta một năm x số héc-ta

    Lời giải chi tiết:

    a) Tóm tắt:

    1ha: 5 tấn

    20ha = ? tấn

     Bài giải

    Hợp tác xã thu hoạch được tổng cộng số tấn rau là:

    5 x 20 = 100 (tấn)

    Đáp số: 100 tấn rau

    b) Tóm tắt:

    1 ha: 220 triệu đồng

    9271 ha: ? triệu đồng

    Bài giải

    Tổng mức thu nhập mỗi năm của các nhà vườn trồng rau ứng dụng công nghệ cao là:

    220 000 000 x 9271 = 2 039 620 000 000 (đồng)

    Đáp số: 2 039 620 000 000 đồng

    Câu 12

      Mỗi ngày móng tay dài thêm khoảng 0,086mm.

      a) Bạn Quân đoán rằng mỗi tuần móng tay dài thêm khoảng 0,5mm. Bạn Quân đoán có đúng không? Vì sao?

      b) Trong một tháng móng tay dài thêm khoảng bao nhiêu?

      c) Nếu Tú có móng tay dài 4,3mm thì đã bao lâu bạn không cắt móng tay? Em hãy thử kiểm tra với bản thân mình.

      d) Tưởng tượng rằng một người không cắt móng tay trong một năm thì móng tay người đó dài thêm khoảng bao nhiêu?

      e) Tốc độ dài ra của móng tay nhanh hơn móng chân khoảng 3 lần. Nếu một người có móng chân dài 2,58mm thì đã bao lâu người đó không cắt móng chân?

      g) Cụ bà Lee Redmond sống ở Utah (Mỹ) vào năm 2010 có bộ móng tay với chiều dài trung bình 87,892cm mỗi ngón. Hỏi bà đã bao lâu không cắt móng tay?

      Phương pháp giải:

      a) Số mm móng tay dài ra mỗi tuần = số mm móng tay dài ra mỗi ngày x 7

      b) Số mm móng tay dài ra mỗi tháng = Số mm móng tay dài ra mỗi tuần x 4

      c) Thời gian chưa cắt móng tay = độ dài móng tay của Tú : Số mm móng tay dài ra mỗi ngày

      d) Trong 1 năm thì móng tay dài thêm = Số mm móng tay dài ra mỗi ngày x 365 ngày

      e) Tìm số mm móng chân dài ra mỗi ngày = Số mm móng tay dài ra mỗi ngày: 3

      Thời gian không cắt móng chân = độ dài của móng chân : số mm móng chân dài ra mỗi ngày

      g)Đổi cm sang mm

      Thời gian không cắt móng tay = chiều dài trung bình mỗi ngón tay : số mm móng tay dài ra mỗi ngày

      Lời giải chi tiết:

      a) Mỗi tuần móng tay sẽ dài thêm khoảng: 0,086 x 7 = 0,602 (mm)

      Vậy Quân đoán sai.

      b) Trong một tháng móng tay dài thêm khoảng 0,086 x 30 = 2,58 (mm)

      c) Thời gian mà bạn Tú đã không cắt móng tay là 4,3 : 0,086 = 50 (ngày)

      d) Nếu không cắt móng tay trong một năm thì móng tay dài thêm khoảng

      0,086 x 365 = 31,39 (mm)

      e) Mỗi ngày móng chân dài ra khoảng 0,086 : 3 = 0,028 (mm)

      Nếu một người có móng chân dài 2,58 mm thì thời gian người ấy đã không cắt móng chân là:

      2,58 : 0,028 92 ( ngày )

      g) Đổi 87,892cm = 878,92mm

      Thời gian bà không cắt móng tay là 878,92 : 0,086 = 10220 (ngày)

      Câu 10

        Nhân dịp chào mừng ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, cửa hàng quần áo trẻ em giảm giá 20% tất cả các sản phẩm.

        Em hãy viết vào chỗ chấm giá của các sản phẩm sau đây sau khi đã giảm giá.

        Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 1 1

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Tìm số phần trăm của sản phẩm sau khi giảm = 100% - 20%

        Bước 2: Giá sản phẩm đã giảm = giá sản phẩm ban đầu x số phần trăm sau khi giảm : 100

        Lời giải chi tiết:

        Tỉ số phần trăm của mỗi sản phẩm sau khi giảm so với ban đầu là:

        100% - 20% = 80%

        Giá chiếc áo sau khi giảm là:

        165 000 x 80 : 100 = 132 000 (đồng)

        Giá chiếc váy thứ nhất sau khi giảm là:

        154 000 x 80 : 100 = 123 200 (đồng)

        Giá chiếc váy thứ hai sau khi giảm là:

        176 000 x 80 : 100 = 140 800 (đồng)

        Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 1 2

        Câu 9

          Trong hệ sinh thái rừng nước ta hiện nay có 13 766 loài thực vật, trong đó có 11 373 loài thực vật bậc cao.

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 0 1

          a) Tính số loài thực vật bậc thấp ở nước ta.

          b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp bao nhiêu loài?

          Phương pháp giải:

          a) Số loài thực vật bậc thấp = số loài thực vật – số loài thực vật bậc cao

          b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp = số loài thực vật bậc cao - Số loài thực vật bậc thấp

          Lời giải chi tiết:

          a) Số loài thực vật bậc thấp ở nước ta là:

          13 766 – 11 373 = 2393 (loài)

          b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp là:

          11 373 – 2393 = 8980 (loài)

          Đáp số: a) 2393 loài

          b) 8980 loài

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 9
          • Câu 10
          • Câu 11
          • Câu 12

          Trong hệ sinh thái rừng nước ta hiện nay có 13 766 loài thực vật, trong đó có 11 373 loài thực vật bậc cao.

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 1

          a) Tính số loài thực vật bậc thấp ở nước ta.

          b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp bao nhiêu loài?

          Phương pháp giải:

          a) Số loài thực vật bậc thấp = số loài thực vật – số loài thực vật bậc cao

          b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp = số loài thực vật bậc cao - Số loài thực vật bậc thấp

          Lời giải chi tiết:

          a) Số loài thực vật bậc thấp ở nước ta là:

          13 766 – 11 373 = 2393 (loài)

          b) Số loài thực vật bậc cao hơn số loài thực vật bậc thấp là:

          11 373 – 2393 = 8980 (loài)

          Đáp số: a) 2393 loài

          b) 8980 loài

          Nhân dịp chào mừng ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, cửa hàng quần áo trẻ em giảm giá 20% tất cả các sản phẩm.

          Em hãy viết vào chỗ chấm giá của các sản phẩm sau đây sau khi đã giảm giá.

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 2

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Tìm số phần trăm của sản phẩm sau khi giảm = 100% - 20%

          Bước 2: Giá sản phẩm đã giảm = giá sản phẩm ban đầu x số phần trăm sau khi giảm : 100

          Lời giải chi tiết:

          Tỉ số phần trăm của mỗi sản phẩm sau khi giảm so với ban đầu là:

          100% - 20% = 80%

          Giá chiếc áo sau khi giảm là:

          165 000 x 80 : 100 = 132 000 (đồng)

          Giá chiếc váy thứ nhất sau khi giảm là:

          154 000 x 80 : 100 = 123 200 (đồng)

          Giá chiếc váy thứ hai sau khi giảm là:

          176 000 x 80 : 100 = 140 800 (đồng)

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 3

          a) Một hợp tác xã trồng 20ha rau, chỉ sử dụng phân hữu cơ và không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Mỗi héc-ta thu hoạch được 5 tấn rau. Hỏi hợp tác xã thu hoạch được tổng cộng bao nhiêu tấn rau?

          b) Huyện Đơn Dương (Lâm Đồng) là một trong những vựa rau củ lớn nhất cả nước với diện tích trồng rau thương phẩm là 11 307ha. Mỗi năm quay vòng 2 – 3 vụ nên số diện tích trồng rau tăng lên đến 25 501ha, trong đó có 9271ha trồng rau ứng dụng công nghệ cao. Những nhà vườn sản xuất rau công nghệ cao có mức thu nhập trung bình 220 triệu đồng mỗi héc-ta một năm.

          Em hãy tính tổng mức thu nhập mỗi năm của các nhà vườn trồng rau ứng dụng công nghệ cao. (Theo vnexpress.net)

          Phương pháp giải:

          a) Tổng cộng số tấn rau thu hoạch được = số tấn thu hoạch được của 1 héc-ta x số héc-ta

          b)Tổng mức thu nhập mỗi năm = thu nhập trung bình mỗi héc-ta một năm x số héc-ta

          Lời giải chi tiết:

          a) Tóm tắt:

          1ha: 5 tấn

          20ha = ? tấn

           Bài giải

          Hợp tác xã thu hoạch được tổng cộng số tấn rau là:

          5 x 20 = 100 (tấn)

          Đáp số: 100 tấn rau

          b) Tóm tắt:

          1 ha: 220 triệu đồng

          9271 ha: ? triệu đồng

          Bài giải

          Tổng mức thu nhập mỗi năm của các nhà vườn trồng rau ứng dụng công nghệ cao là:

          220 000 000 x 9271 = 2 039 620 000 000 (đồng)

          Đáp số: 2 039 620 000 000 đồng

          Mỗi ngày móng tay dài thêm khoảng 0,086mm.

          a) Bạn Quân đoán rằng mỗi tuần móng tay dài thêm khoảng 0,5mm. Bạn Quân đoán có đúng không? Vì sao?

          b) Trong một tháng móng tay dài thêm khoảng bao nhiêu?

          c) Nếu Tú có móng tay dài 4,3mm thì đã bao lâu bạn không cắt móng tay? Em hãy thử kiểm tra với bản thân mình.

          d) Tưởng tượng rằng một người không cắt móng tay trong một năm thì móng tay người đó dài thêm khoảng bao nhiêu?

          e) Tốc độ dài ra của móng tay nhanh hơn móng chân khoảng 3 lần. Nếu một người có móng chân dài 2,58mm thì đã bao lâu người đó không cắt móng chân?

          g) Cụ bà Lee Redmond sống ở Utah (Mỹ) vào năm 2010 có bộ móng tay với chiều dài trung bình 87,892cm mỗi ngón. Hỏi bà đã bao lâu không cắt móng tay?

          Phương pháp giải:

          a) Số mm móng tay dài ra mỗi tuần = số mm móng tay dài ra mỗi ngày x 7

          b) Số mm móng tay dài ra mỗi tháng = Số mm móng tay dài ra mỗi tuần x 4

          c) Thời gian chưa cắt móng tay = độ dài móng tay của Tú : Số mm móng tay dài ra mỗi ngày

          d) Trong 1 năm thì móng tay dài thêm = Số mm móng tay dài ra mỗi ngày x 365 ngày

          e) Tìm số mm móng chân dài ra mỗi ngày = Số mm móng tay dài ra mỗi ngày: 3

          Thời gian không cắt móng chân = độ dài của móng chân : số mm móng chân dài ra mỗi ngày

          g)Đổi cm sang mm

          Thời gian không cắt móng tay = chiều dài trung bình mỗi ngón tay : số mm móng tay dài ra mỗi ngày

          Lời giải chi tiết:

          a) Mỗi tuần móng tay sẽ dài thêm khoảng: 0,086 x 7 = 0,602 (mm)

          Vậy Quân đoán sai.

          b) Trong một tháng móng tay dài thêm khoảng 0,086 x 30 = 2,58 (mm)

          c) Thời gian mà bạn Tú đã không cắt móng tay là 4,3 : 0,086 = 50 (ngày)

          d) Nếu không cắt móng tay trong một năm thì móng tay dài thêm khoảng

          0,086 x 365 = 31,39 (mm)

          e) Mỗi ngày móng chân dài ra khoảng 0,086 : 3 = 0,028 (mm)

          Nếu một người có móng chân dài 2,58 mm thì thời gian người ấy đã không cắt móng chân là:

          2,58 : 0,028 92 ( ngày )

          g) Đổi 87,892cm = 878,92mm

          Thời gian bà không cắt móng tay là 878,92 : 0,086 = 10220 (ngày)

          Bạn đang tiếp cận nội dung Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

          Phần C của bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 trang 49 tập trung vào việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế và phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Các bài toán trong phần này thường có tính ứng dụng cao, đòi hỏi học sinh phải hiểu rõ bản chất của vấn đề và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

          Bài 1: Giải bài toán về tỉ số phần trăm

          Bài 1 yêu cầu học sinh tính tỉ số phần trăm của một số cho trước. Để giải bài toán này, học sinh cần nắm vững khái niệm tỉ số phần trăm và cách tính tỉ số phần trăm của một số. Ví dụ, để tính tỉ số phần trăm của 20% của 50, ta thực hiện phép tính: (20/100) * 50 = 10.

          Bài 2: Giải bài toán về lãi suất

          Bài 2 liên quan đến việc tính lãi suất của một khoản tiền gửi hoặc vay. Để giải bài toán này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm lãi suất đơn và lãi suất kép, cũng như cách tính lãi suất trên số tiền gốc. Ví dụ, nếu một người gửi 1000 đô la vào ngân hàng với lãi suất 5% một năm, thì sau một năm, số tiền lãi nhận được là: 1000 * (5/100) = 50 đô la.

          Bài 3: Giải bài toán về giảm giá

          Bài 3 yêu cầu học sinh tính số tiền được giảm khi mua hàng với mức giảm giá nhất định. Để giải bài toán này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm giảm giá và cách tính số tiền được giảm. Ví dụ, nếu một chiếc áo sơ mi có giá 200.000 đồng và được giảm giá 10%, thì số tiền được giảm là: 200.000 * (10/100) = 20.000 đồng.

          Bài 4: Giải bài toán về thuế

          Bài 4 liên quan đến việc tính thuế giá trị gia tăng (VAT) hoặc các loại thuế khác. Để giải bài toán này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm thuế và cách tính thuế trên giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ. Ví dụ, nếu một sản phẩm có giá 100.000 đồng và chịu thuế VAT 10%, thì số tiền thuế phải trả là: 100.000 * (10/100) = 10.000 đồng.

          Bài 5: Ứng dụng kiến thức vào giải quyết bài toán thực tế

          Bài 5 thường là một bài toán tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một tình huống thực tế. Bài toán này có thể liên quan đến việc tính toán chi phí, lợi nhuận, hoặc các vấn đề tài chính khác. Để giải bài toán này, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

          Lời khuyên khi giải bài tập:

          • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
          • Phân tích các thông tin đã cho và tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
          • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp và thực hiện các phép tính chính xác.
          • Kiểm tra lại kết quả và đảm bảo rằng nó hợp lý với tình huống thực tế.

          Tầm quan trọng của việc luyện tập:

          Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hãy dành thời gian để giải các bài tập khác nhau, từ dễ đến khó, để nâng cao khả năng của bản thân. Đừng ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn trong quá trình giải bài tập.

          Montoan.com.vn hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 49 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúc các em học tập tốt!

          Bài tậpNội dung chính
          Bài 1Tính tỉ số phần trăm
          Bài 2Tính lãi suất
          Bài 3Tính giảm giá
          Bài 4Tính thuế
          Bài 5Ứng dụng kiến thức vào thực tế