1. Môn Toán
  2. Giải phần B. Kết nối trang 59 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải phần B. Kết nối trang 59 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2

Giải phần B. Kết nối trang 59 Toán 5 tập 2: Hướng dẫn chi tiết

Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho Giải phần B. Kết nối trang 59 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2. Chúng tôi giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

Bài viết này sẽ trình bày đầy đủ các bước giải, phân tích từng dạng bài tập, giúp các em tự tin hơn khi làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho các kỳ thi.

Để làm một chiếc thùng có nắp dạng hình hộp chữ nhật, có chiều dài 2,3m ... Nhà Nam có bể cá vàng dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 65cm ...

Câu 5

    Để làm một chiếc thùng có nắp dạng hình hộp chữ nhật, có chiều dài 2,3m, chiều rộng 1,1m và chiều cao 0,5m, người ta dùng một tấm tôn có diện tích 9m2. Hỏi sau khi làm xong thùng thì thừa ra được mấy mét vuông tôn? Biết diện tích mép gò không đáng kể.

    Phương pháp giải:

    + Sxung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao

    + Stoàn phần = Sxung quanh + diện tích mặt đáy x 2

    Lời giải chi tiết:

    Diện tích xung quanh của thùng là:

    (2,3 + 1,1) x 2 x 0,5 = 3,4 (m2)

    Diện tích toàn phần của thùng là:

    3,4 + 2,3 x 1,1 x 2 = 8,46 (m2)

    Diện tích tôn còn thừa là:

    9 – 8,46 = 0,54 (m2)

    Đáp số: 0,54 m2

    Câu 6

      Nhà Nam có bể cá vàng dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 65cm, chiều rộng 40cm, chiều cao 55cm. Khi bể chưa có nước, Nam đặt một khối đá dạng núi cảnh vào bể rồi đổ vào bể 90$l$ nước thì vừa đầy bể. Hỏi khối đá có thể tích bao nhiêu đề-xi-mét khối?

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Thể tích của bể cá vàng = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

      Bước 2: Đổi cm3 sang dm3

      Bước 3: Thể tích của khối đá = Thể tích của bể cá vàng – số lít nước đổ vào bể

      Lời giải chi tiết:

      Thể tích của bể cá vàng là:

      65 x 40 x 55 = 143 000 (cm3)

      Đổi 143 000 cm3 = 143 dm3

      Đổi 90 lít = 90 dm3

      Thể tích của khối đá là:

      143 – 90 = 53 (dm3)

      Đáp số: 53 dm3

      Câu 7

        Để chuyển hết lượng hàng hỗ trợ cho nhân dân vùng lũ, người ta phải dùng 8 xe tải, mỗi xe chở 15 chuyến hàng. Hỏi cũng lượng hàng đó, nếu dùng 24 xe tải thì mỗi xe chở mấy chuyến hàng? (Mỗi xe tải chở được cùng lượng hàng)

        Phương pháp giải:

        Bước 1: Số chuyến xe để chở hết lượng hàng = số chuyến mỗi xe chở x số xe tải

        Bước 2: Số chuyến mỗi xe chở = Số chuyến xe để chở hết lượng hàng : 24

        Lời giải chi tiết:

        Số chuyến xe để chở hết lượng hàng đó là:

        15 x 8 = 120 (chuyến)

        Nếu dùng 24 xe tải thì mỗi xe chở số chuyến hàng là:

        120 : 24 = 5 ( chuyến )

        Đáp số: 5 chuyến hàng

        Câu 8

          Tại Việt Nam, thống kê năm 2008 cho thấy mỗi ngày có 220 tấn giấy được thải ra, nhưng chỉ có khoảng 25% lượng giấy được tái chế lại. Hỏi trong 220 tấn giấy bị thải ra, có bao nhiêu ki-lô-gam giấy được tái chế?

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Đổi tấn sang ki-lô-gam

          Bước 2: Số kg giấy được tái chế = số kg giấy được thải ra : 100 x số % lượng giấy được tái chế

          Lời giải chi tiết:

          Đổi 220 tấn = 220 000 kg

          Số kg giấy được tái chế là:

          220 000 : 100 x 25 = 55 000 (kg)

          Đáp số: 55 000 kg giấy

          Câu 9

            Tàu cảnh sát biển được báo về có một tàu buôn lậu cách họ 10km và đang chạy với vận tốc 15km/giờ.

            Biết rằng hai tàu chạy cùng chiều, hỏi tàu cảnh sát biển chạy với tốc độ bao nhiêu km/giờ để bắt kịp tàu buôn lậu sau 30 phút?

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Đổi phút sang giờ

            Bước 2: Tìm số km tàu buôn lậu đi được trong 30 phút = vận tốc x thời gian

            Bước 3: tìm tổng quãng đường tàu cảnh sát phải đi đến chỗ gặp tài buôn lậu

            Bước 4: vận tốc = quãng đường : thời gian

            Lời giải chi tiết:

            Đổi 30 phút = 0,5 giờ

            Trong 30 phút tàu buôn lậu đi được số km là:

            15 x 0,5 = 7,5 (km)

            Tàu cảnh sát biển bắt kịp tàu buôn lậu khi đã đi được số km là:

            10 + 7,5 = 17,5 (km)

            Để bắt kịp tàu buôn lậu, tàu cảnh sát biển cần đi với vận tốc là:

            17,5 : 0,5 = 35 ( km/giờ )

            Đáp số: 35 km/giờ

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 5
            • Câu 6
            • Câu 7
            • Câu 8
            • Câu 9

            Để làm một chiếc thùng có nắp dạng hình hộp chữ nhật, có chiều dài 2,3m, chiều rộng 1,1m và chiều cao 0,5m, người ta dùng một tấm tôn có diện tích 9m2. Hỏi sau khi làm xong thùng thì thừa ra được mấy mét vuông tôn? Biết diện tích mép gò không đáng kể.

            Phương pháp giải:

            + Sxung quanh = (chiều dài + chiều rộng) x 2 x chiều cao

            + Stoàn phần = Sxung quanh + diện tích mặt đáy x 2

            Lời giải chi tiết:

            Diện tích xung quanh của thùng là:

            (2,3 + 1,1) x 2 x 0,5 = 3,4 (m2)

            Diện tích toàn phần của thùng là:

            3,4 + 2,3 x 1,1 x 2 = 8,46 (m2)

            Diện tích tôn còn thừa là:

            9 – 8,46 = 0,54 (m2)

            Đáp số: 0,54 m2

            Nhà Nam có bể cá vàng dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 65cm, chiều rộng 40cm, chiều cao 55cm. Khi bể chưa có nước, Nam đặt một khối đá dạng núi cảnh vào bể rồi đổ vào bể 90$l$ nước thì vừa đầy bể. Hỏi khối đá có thể tích bao nhiêu đề-xi-mét khối?

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Thể tích của bể cá vàng = chiều dài x chiều rộng x chiều cao

            Bước 2: Đổi cm3 sang dm3

            Bước 3: Thể tích của khối đá = Thể tích của bể cá vàng – số lít nước đổ vào bể

            Lời giải chi tiết:

            Thể tích của bể cá vàng là:

            65 x 40 x 55 = 143 000 (cm3)

            Đổi 143 000 cm3 = 143 dm3

            Đổi 90 lít = 90 dm3

            Thể tích của khối đá là:

            143 – 90 = 53 (dm3)

            Đáp số: 53 dm3

            Để chuyển hết lượng hàng hỗ trợ cho nhân dân vùng lũ, người ta phải dùng 8 xe tải, mỗi xe chở 15 chuyến hàng. Hỏi cũng lượng hàng đó, nếu dùng 24 xe tải thì mỗi xe chở mấy chuyến hàng? (Mỗi xe tải chở được cùng lượng hàng)

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Số chuyến xe để chở hết lượng hàng = số chuyến mỗi xe chở x số xe tải

            Bước 2: Số chuyến mỗi xe chở = Số chuyến xe để chở hết lượng hàng : 24

            Lời giải chi tiết:

            Số chuyến xe để chở hết lượng hàng đó là:

            15 x 8 = 120 (chuyến)

            Nếu dùng 24 xe tải thì mỗi xe chở số chuyến hàng là:

            120 : 24 = 5 ( chuyến )

            Đáp số: 5 chuyến hàng

            Tại Việt Nam, thống kê năm 2008 cho thấy mỗi ngày có 220 tấn giấy được thải ra, nhưng chỉ có khoảng 25% lượng giấy được tái chế lại. Hỏi trong 220 tấn giấy bị thải ra, có bao nhiêu ki-lô-gam giấy được tái chế?

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Đổi tấn sang ki-lô-gam

            Bước 2: Số kg giấy được tái chế = số kg giấy được thải ra : 100 x số % lượng giấy được tái chế

            Lời giải chi tiết:

            Đổi 220 tấn = 220 000 kg

            Số kg giấy được tái chế là:

            220 000 : 100 x 25 = 55 000 (kg)

            Đáp số: 55 000 kg giấy

            Tàu cảnh sát biển được báo về có một tàu buôn lậu cách họ 10km và đang chạy với vận tốc 15km/giờ.

            Biết rằng hai tàu chạy cùng chiều, hỏi tàu cảnh sát biển chạy với tốc độ bao nhiêu km/giờ để bắt kịp tàu buôn lậu sau 30 phút?

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Đổi phút sang giờ

            Bước 2: Tìm số km tàu buôn lậu đi được trong 30 phút = vận tốc x thời gian

            Bước 3: tìm tổng quãng đường tàu cảnh sát phải đi đến chỗ gặp tài buôn lậu

            Bước 4: vận tốc = quãng đường : thời gian

            Lời giải chi tiết:

            Đổi 30 phút = 0,5 giờ

            Trong 30 phút tàu buôn lậu đi được số km là:

            15 x 0,5 = 7,5 (km)

            Tàu cảnh sát biển bắt kịp tàu buôn lậu khi đã đi được số km là:

            10 + 7,5 = 17,5 (km)

            Để bắt kịp tàu buôn lậu, tàu cảnh sát biển cần đi với vận tốc là:

            17,5 : 0,5 = 35 ( km/giờ )

            Đáp số: 35 km/giờ

            Bạn đang tiếp cận nội dung Giải phần B. Kết nối trang 59 Bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 thuộc chuyên mục giải sách giáo khoa toán lớp 5 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải phần B. Kết nối trang 59 Toán 5 tập 2: Tổng quan

            Phần B của bài tập phát triển năng lực Toán 5 tập 2 trang 59 tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân, đặc biệt là các bài toán liên quan đến ứng dụng thực tế. Các bài tập này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về lý thuyết mà còn rèn luyện khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.

            Nội dung chi tiết các bài tập trong phần B

            1. Bài 1: Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép tính với số thập phân, ví dụ như đặt dấu phẩy, thêm bớt số 0 để đảm bảo số chữ số sau dấu phẩy bằng nhau.
            2. Bài 2: Bài tập này thường liên quan đến việc giải các bài toán có lời văn. Để giải bài tập này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện quan trọng và lập phương án giải phù hợp.
            3. Bài 3: Bài tập này thường yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế. Ví dụ, tính tiền mua hàng, tính diện tích hình chữ nhật, tính vận tốc của một vật thể.

            Phương pháp giải bài tập hiệu quả

            • Đọc kỹ đề bài: Đây là bước quan trọng nhất để hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
            • Xác định dữ kiện: Tìm ra các số liệu và thông tin quan trọng được cung cấp trong đề bài.
            • Lựa chọn phép tính: Xác định phép tính phù hợp để giải quyết bài toán.
            • Thực hiện phép tính: Thực hiện các phép tính một cách cẩn thận và chính xác.
            • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả của bạn là hợp lý và phù hợp với yêu cầu của đề bài.

            Ví dụ minh họa

            Bài tập: Một cửa hàng bán được 3,5 kg gạo tẻ và 2,8 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng đã bán được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

            Giải:

            Tổng số gạo cửa hàng đã bán được là: 3,5 + 2,8 = 6,3 (kg)

            Đáp số: 6,3 kg

            Luyện tập thêm

            Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Montoan.com.vn cung cấp một kho bài tập phong phú và đa dạng, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.

            Lời khuyên

            Học toán không chỉ là việc học thuộc các công thức và quy tắc mà còn là việc hiểu rõ bản chất của vấn đề. Hãy cố gắng suy nghĩ và tìm tòi để giải quyết các bài tập một cách sáng tạo và hiệu quả. Đừng ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu bạn gặp khó khăn. Chúc các em học tốt!

            Bảng tóm tắt các phép tính với số thập phân

            Phép tínhQuy tắc
            Cộng, trừĐặt dấu phẩy thẳng hàng, thêm bớt số 0 để đảm bảo số chữ số sau dấu phẩy bằng nhau.
            NhânNhân như số tự nhiên, sau đó đếm số chữ số sau dấu phẩy ở cả hai số bị nhân để đặt dấu phẩy vào tích.
            ChiaChia như số tự nhiên, khi nào thương bằng 0 thì thêm dấu phẩy và thêm số 0 vào số bị chia để tiếp tục chia.