Bài 125 Toán lớp 5 thuộc chương trình Luyện tập chung, là cơ hội để các em học sinh củng cố và rèn luyện các kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với hệ thống bài tập đa dạng, giúp các em học sinh tự tin chinh phục bài học này.
Tính theo mẫu: Các chú thợ quét sơn trần nhà và các tường bên trong một hội trường có chiều dài 12 m, chiều rộng 8 m và cao 4 m. Chú thợ được giao làm 100 cái hộp đựng hàng bằng tôn hình lập phương không nắp, có cạnh bằng 2 dm. Hỏi chú cần bao nhiêu mét vuông tôn để làm số hộp đó, biết rằng diện tích các mép hàn không đáng kể. Một bể cá cảnh hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,8 m, rộng 0,6 m và cao 0,8 m. Sau khi thả hòn non bộ vào thì mực nước dâng cao thêm 25 cm. Tính thể tích hòn non bộ.
Trả lời câu hỏi 4 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Một bể cá cảnh hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,8 m, rộng 0,6 m và cao 0,8 m. Sau khi thả hòn non bộ vào thì mực nước dâng cao thêm 25 cm. Tính thể tích hòn non bộ.
Phương pháp giải:
Thể tích của hòn non bộ bằng thể tích của phần nước dâng lên có chiều cao là 25 cm.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 25 cm = 0,25 m
Thể tích hòn non bộ là:
$1,8 \times 0,6 \times 0,25 = 0,27$(m3)
Đáp số: 0,27 m3.
Trả lời câu hỏi 2 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Các chú thợ quét sơn trần nhà và các tường bên trong một hội trường có chiều dài 12 m, chiều rộng 8 m và cao 4 m. Tính diện tích phần quét sơn, biết rằng hội trường có hai cửa ra vào rộng 1,6 m, cao 2,2 m và 4 cửa sổ dài 1,6 m, cao 1,2 m.
Phương pháp giải:
- Tính diện tích phần quét sơn = diện tích trần nhà + diên tích các tường bên trong – diện tích 2 cửa ra vào – diện tích 4 cửa sổ
- Tính diện tích trần nhà = chiều dài x chiều rộng
- Tính diện tích các tường bên trong = chu vi đáy x chiều cao
- Tính diện tích 2 cửa ra vào = chiều rộng x chiều cao x 2
- Tính diện tích 4 cửa sổ = chiều dài x chiều cao x 4
Lời giải chi tiết:
Diện tích trần nhà là:
12 × 8 = 96 (m2)
Diện tích các tường bên trong là:
(12 + 8) × 2 × 4 = 160 (m2)
Diện tích 2 cửa ra vào là:
$1,6 \times 2,2 \times 2 = 7,04$(m2)
Diện tích 4 cửa sổ là:
$1,6 \times 1,2 \times 4 = 7,68$(m2)
Diện tích phần quét sơn là:
96 + 160 – 7,04 – 7,68 = 241,28 (m2)
Đáp số: 241,28 m2.
Trả lời câu hỏi 3 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Chú thợ được giao làm 100 cái hộp đựng hàng bằng tôn hình lập phương không nắp, có cạnh bằng 2 dm. Hỏi chú cần bao nhiêu mét vuông tôn để làm số hộp đó, biết rằng diện tích các mép hàn không đáng kể.
Phương pháp giải:
- Tính số mét vuông tôn để làm 100 cái hộp = diện tích 1 cái hộp x 100
- Tính diện tích 1 cái hộp = diện tích xung quanh + diện tích 1 đáy
Lời giải chi tiết:
Diện tích 1 cái hộp đựng hàng là:
$2 \times 2 \times 4 + 2 \times 2 = 20$(dm2)
Số mét vuông tôn để làm 100 cái hộp là:
$20 \times 100 = 2000$(dm2)
2 000 dm2 = 20 m2
Đáp số: 20 m2.
Trả lời câu hỏi 5 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Số?
Các chú công nhân xếp các thùng hàng hình lập phương cạnh 30 cm lên thùng đựng hàng của một xe vận tải dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 3 m, chiều rộng 1,8 m và cao 90 cm.
Số thùng hàng xếp được lên xe đó là (?) thùng.
Phương pháp giải:
Số thùng xếp được = thể tích thùng đựng hàng xe tải : thể tích thùng hàng hình lập phương
Lời giải chi tiết:
Đổi: 90 cm = 0,9 m; 30 cm = 0,3 m
Thể tích thùng đựng hàng của xe vận tải là:
$3 \times 1,8 \times 0,9 = 4,86$(m3)
Thể tích thùng hàng hình lập phương là:
$0,3 \times 0,3 \times 0,3 = 0,027$(m3)
Số thùng hàng xếp được lên xe đó là:
4,86 : 0,027 = 180 (thùng)
Vậy Số thùng hàng xếp được lên xe đó là 180 thùng.
Trả lời câu hỏi 1 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Tính theo mẫu:
Phương pháp giải:
- Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo).
- Muốn tính thể tích hình hộp chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng rồi nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo). $V = a \times b \times c$
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 2 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Các chú thợ quét sơn trần nhà và các tường bên trong một hội trường có chiều dài 12 m, chiều rộng 8 m và cao 4 m. Tính diện tích phần quét sơn, biết rằng hội trường có hai cửa ra vào rộng 1,6 m, cao 2,2 m và 4 cửa sổ dài 1,6 m, cao 1,2 m.
Phương pháp giải:
- Tính diện tích phần quét sơn = diện tích trần nhà + diên tích các tường bên trong – diện tích 2 cửa ra vào – diện tích 4 cửa sổ
- Tính diện tích trần nhà = chiều dài x chiều rộng
- Tính diện tích các tường bên trong = chu vi đáy x chiều cao
- Tính diện tích 2 cửa ra vào = chiều rộng x chiều cao x 2
- Tính diện tích 4 cửa sổ = chiều dài x chiều cao x 4
Lời giải chi tiết:
Diện tích trần nhà là:
12 × 8 = 96 (m2)
Diện tích các tường bên trong là:
(12 + 8) × 2 × 4 = 160 (m2)
Diện tích 2 cửa ra vào là:
$1,6 \times 2,2 \times 2 = 7,04$(m2)
Diện tích 4 cửa sổ là:
$1,6 \times 1,2 \times 4 = 7,68$(m2)
Diện tích phần quét sơn là:
96 + 160 – 7,04 – 7,68 = 241,28 (m2)
Đáp số: 241,28 m2.
Trả lời câu hỏi 3 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Chú thợ được giao làm 100 cái hộp đựng hàng bằng tôn hình lập phương không nắp, có cạnh bằng 2 dm. Hỏi chú cần bao nhiêu mét vuông tôn để làm số hộp đó, biết rằng diện tích các mép hàn không đáng kể.
Phương pháp giải:
- Tính số mét vuông tôn để làm 100 cái hộp = diện tích 1 cái hộp x 100
- Tính diện tích 1 cái hộp = diện tích xung quanh + diện tích 1 đáy
Lời giải chi tiết:
Diện tích 1 cái hộp đựng hàng là:
$2 \times 2 \times 4 + 2 \times 2 = 20$(dm2)
Số mét vuông tôn để làm 100 cái hộp là:
$20 \times 100 = 2000$(dm2)
2 000 dm2 = 20 m2
Đáp số: 20 m2.
Trả lời câu hỏi 4 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Một bể cá cảnh hình hộp chữ nhật có chiều dài 1,8 m, rộng 0,6 m và cao 0,8 m. Sau khi thả hòn non bộ vào thì mực nước dâng cao thêm 25 cm. Tính thể tích hòn non bộ.
Phương pháp giải:
Thể tích của hòn non bộ bằng thể tích của phần nước dâng lên có chiều cao là 25 cm.
Lời giải chi tiết:
Đổi: 25 cm = 0,25 m
Thể tích hòn non bộ là:
$1,8 \times 0,6 \times 0,25 = 0,27$(m3)
Đáp số: 0,27 m3.
Trả lời câu hỏi 5 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Số?
Các chú công nhân xếp các thùng hàng hình lập phương cạnh 30 cm lên thùng đựng hàng của một xe vận tải dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 3 m, chiều rộng 1,8 m và cao 90 cm.
Số thùng hàng xếp được lên xe đó là (?) thùng.
Phương pháp giải:
Số thùng xếp được = thể tích thùng đựng hàng xe tải : thể tích thùng hàng hình lập phương
Lời giải chi tiết:
Đổi: 90 cm = 0,9 m; 30 cm = 0,3 m
Thể tích thùng đựng hàng của xe vận tải là:
$3 \times 1,8 \times 0,9 = 4,86$(m3)
Thể tích thùng hàng hình lập phương là:
$0,3 \times 0,3 \times 0,3 = 0,027$(m3)
Số thùng hàng xếp được lên xe đó là:
4,86 : 0,027 = 180 (thùng)
Vậy Số thùng hàng xếp được lên xe đó là 180 thùng.
Trả lời câu hỏi 1 trang 53 SGK Toán 5 Bình Minh
Tính theo mẫu:
Phương pháp giải:
- Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo).
- Muốn tính thể tích hình hộp chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng rồi nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo). $V = a \times b \times c$
Lời giải chi tiết:
Bài 125 Toán lớp 5 Luyện tập chung là một bài học quan trọng trong chương trình học Toán lớp 5. Bài học này giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học. Để giúp học sinh học tập hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản và phương pháp giải bài tập.
Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần ôn lại các kiến thức cơ bản sau:
Để giải bài tập Toán lớp 5 Bài 125 Luyện tập chung hiệu quả, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:
Dưới đây là một số bài tập minh họa và cách giải:
Một cửa hàng có 35,5 kg gạo tẻ và 28,7 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Tổng số gạo cửa hàng có là: 35,5 + 28,7 = 64,2 (kg)
Đáp số: 64,2 kg
Một hình chữ nhật có chiều dài 12,5 cm và chiều rộng 8 cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Giải:
Diện tích hình chữ nhật là: 12,5 x 8 = 100 (cm2)
Đáp số: 100 cm2
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể thực hiện thêm các bài tập sau:
Toán lớp 5 Bài 125 Luyện tập chung là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Bằng cách nắm vững kiến thức cơ bản, áp dụng phương pháp giải bài tập hiệu quả và luyện tập thường xuyên, các em học sinh sẽ tự tin chinh phục bài học này và đạt kết quả cao trong môn Toán.
Phép tính | Ví dụ |
---|---|
Cộng số thập phân | 2,5 + 3,7 = 6,2 |
Trừ số thập phân | 5,8 - 2,3 = 3,5 |
Nhân số thập phân | 1,5 x 2 = 3 |
Chia số thập phân | 6,4 : 2 = 3,2 |