1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh

Bài 64 Toán lớp 5 thuộc chương trình Luyện tập chung, là cơ hội để các em học sinh củng cố và rèn luyện các kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với hệ thống bài tập đa dạng, giúp các em học sinh tự tin chinh phục bài học này.

Chọn các cặp phép tính có kết quả giống nhau: Đặt tính rồi tính: Tính giá trị biểu thức: a) 32,7 – 2,49 : 0,6 b) 6,81 × (6,93 + 3,07) Một động cơ hoạt động trong 3 giờ hết 1,35 l dầu. Để động cơ đó hoạt động trong 7 giờ thì cần bao nhiêu lít dầu? Biết rằng số lít dầu động cơ tiêu thụ trong mỗi giờ là như nhau. Số ?

Câu 3

    Trả lời câu hỏi 3 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

    Tính giá trị biểu thức:

    a) 32,7 – 2,49 : 0,6

    b) 6,81 × (6,93 + 3,07)

    Phương pháp giải:

    Trong biểu thức không có dâu ngoặc ta thực hiện phép tính nhân, chia trước; cộng, trừ sau.

    Trong biểu thức chứa dấu ngoặc ta thực hiện trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

    Lời giải chi tiết:

    a) 32,7 – 2,49 : 0,6

    = 32,7 – 4,15

    = 28,55

    b) 6,81 × (6,93 + 3,07)

    = 6,81 × 10

    = 68,1

    Câu 4

      Trả lời câu hỏi 4 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

      Một động cơ hoạt động trong 3 giờ hết 1,35 l dầu. Để động cơ đó hoạt động trong 7 giờ thì cần bao nhiêu lít dầu? Biết rằng số lít dầu động cơ tiêu thụ trong mỗi giờ là như nhau.

      Phương pháp giải:

      - Tìm số lít dầu tiêu thụ trong 1 giờ = số lít dầu tiêu thụ trong 3 giờ : số giờ tiêu thụ

      - Tìm số lít dầu tiêu thụ trong 7 giờ = số lít dầu tiêu thụ trong 1 giờ × số giờ tiêu thụ

      Lời giải chi tiết:

      Tóm tắt

      3 giờ: 1,35 l dầu

      7 giờ: ? l dầu

      Bài giải

      Số lít dầu tiêu thụ trong 1 giờ là:

      1,35 : 3 = 0,45 (lít)

      Để động cơ đó hoạt động trong 7 giờ thì cần bao nhiêu lít dầu là:

      0,45 × 7 = 3,15 (lít)

      Đáp số: 3,15 l dầu

      Câu 5

        Trả lời câu hỏi 5 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

        Số ?

        Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 4 1

        Thùng lớn có ?l dầu và thùng bé có ?l dầu.

        Phương pháp giải:

        Tính số lít dầu ở thùng bé và thùng lớn dựa vào bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

        Lời giải chi tiết:

        Bài giải

        Tổng số phần bằng nhau là:

        5 + 3 = 8 (phần)

        Thùng lớn có số lít dầu là:

        57,6 : 8 × 5 = 36 (lít)

        Thùng bé có số lít dầu là:

        57,6 – 36 = 21,6 (lít)

        Vậy thùng lớn có 36l dầu và thùng bé có 21,6l dầu.

        Câu 2

          Trả lời câu hỏi 2 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

          Đặt tính rồi tính:

          Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 1 1

          Phương pháp giải:

          Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:

          - Nhân như nhân các số tự nhiên.

          - Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.

          Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau:

          - Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

          - Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia số tự nhiên.

          Lời giải chi tiết:

          Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 1 2

          Câu 1

            Trả lời câu hỏi 1 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

            Chọn các cặp phép tính có kết quả giống nhau:

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 0 1

            Phương pháp giải:

            - Muốn chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên trái 1, 2, 3, ... chữ số.

            - Muốn chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên phải 1, 2, 3, ... chữ số.

            - Muốn nhân một số thập phân cho 10, 100, 1000, ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên phải 1, 2, 3, ... chữ số.

            - Muốn nhân một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên trái 1, 2, 3, ... chữ số.

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 0 2

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • Câu 1
            • Câu 2
            • Câu 3
            • Câu 4
            • Câu 5

            Trả lời câu hỏi 1 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

            Chọn các cặp phép tính có kết quả giống nhau:

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 1

            Phương pháp giải:

            - Muốn chia một số thập phân cho 10, 100, 1000, ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên trái 1, 2, 3, ... chữ số.

            - Muốn chia một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên phải 1, 2, 3, ... chữ số.

            - Muốn nhân một số thập phân cho 10, 100, 1000, ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên phải 1, 2, 3, ... chữ số.

            - Muốn nhân một số thập phân cho 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chỉ việc dời dấu phẩy của số đó tương ứng sang bên trái 1, 2, 3, ... chữ số.

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 2

            Trả lời câu hỏi 2 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

            Đặt tính rồi tính:

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 3

            Phương pháp giải:

            Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:

            - Nhân như nhân các số tự nhiên.

            - Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.

            Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau:

            - Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.

            - Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia số tự nhiên.

            Lời giải chi tiết:

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 4

            Trả lời câu hỏi 3 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

            Tính giá trị biểu thức:

            a) 32,7 – 2,49 : 0,6

            b) 6,81 × (6,93 + 3,07)

            Phương pháp giải:

            Trong biểu thức không có dâu ngoặc ta thực hiện phép tính nhân, chia trước; cộng, trừ sau.

            Trong biểu thức chứa dấu ngoặc ta thực hiện trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau.

            Lời giải chi tiết:

            a) 32,7 – 2,49 : 0,6

            = 32,7 – 4,15

            = 28,55

            b) 6,81 × (6,93 + 3,07)

            = 6,81 × 10

            = 68,1

            Trả lời câu hỏi 4 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

            Một động cơ hoạt động trong 3 giờ hết 1,35 l dầu. Để động cơ đó hoạt động trong 7 giờ thì cần bao nhiêu lít dầu? Biết rằng số lít dầu động cơ tiêu thụ trong mỗi giờ là như nhau.

            Phương pháp giải:

            - Tìm số lít dầu tiêu thụ trong 1 giờ = số lít dầu tiêu thụ trong 3 giờ : số giờ tiêu thụ

            - Tìm số lít dầu tiêu thụ trong 7 giờ = số lít dầu tiêu thụ trong 1 giờ × số giờ tiêu thụ

            Lời giải chi tiết:

            Tóm tắt

            3 giờ: 1,35 l dầu

            7 giờ: ? l dầu

            Bài giải

            Số lít dầu tiêu thụ trong 1 giờ là:

            1,35 : 3 = 0,45 (lít)

            Để động cơ đó hoạt động trong 7 giờ thì cần bao nhiêu lít dầu là:

            0,45 × 7 = 3,15 (lít)

            Đáp số: 3,15 l dầu

            Trả lời câu hỏi 5 trang 79 SGK Toán 5 Bình minh

            Số ?

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh 5

            Thùng lớn có ?l dầu và thùng bé có ?l dầu.

            Phương pháp giải:

            Tính số lít dầu ở thùng bé và thùng lớn dựa vào bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.

            Lời giải chi tiết:

            Bài giải

            Tổng số phần bằng nhau là:

            5 + 3 = 8 (phần)

            Thùng lớn có số lít dầu là:

            57,6 : 8 × 5 = 36 (lít)

            Thùng bé có số lít dầu là:

            57,6 – 36 = 21,6 (lít)

            Vậy thùng lớn có 36l dầu và thùng bé có 21,6l dầu.

            Bạn đang tiếp cận nội dung Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh thuộc chuyên mục toán lớp 5 trên nền tảng toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh: Giải pháp học tập hiệu quả

            Bài 64 Toán lớp 5, Luyện tập chung, là một bước quan trọng trong việc hoàn thiện kiến thức toán học cơ bản của học sinh. Bài học này tổng hợp các kiến thức đã học trong chương trình, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là phân tích chi tiết và hướng dẫn giải các bài tập trong bài học này.

            I. Mục tiêu bài học

            • Củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân (cộng, trừ, nhân, chia).
            • Rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn, đặc biệt là các bài toán liên quan đến số thập phân.
            • Vận dụng kiến thức hình học để giải các bài toán thực tế.

            II. Nội dung bài học

            Bài 64 Luyện tập chung bao gồm các dạng bài tập sau:

            1. Bài 1: Tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân.
            2. Bài 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
            3. Bài 3: Tính diện tích và chu vi các hình chữ nhật, hình vuông.
            4. Bài 4: Giải các bài toán tổng hợp, kết hợp nhiều kiến thức đã học.

            III. Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

            Bài 1: Tính nhẩm

            Để tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân, học sinh cần nắm vững các quy tắc về chuyển đổi đơn vị đo và thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia một cách chính xác. Ví dụ:

            Phép tínhKết quả
            2,5 + 3,76,2
            8,9 - 4,24,7
            1,5 x 23
            6,4 : 23,2
            Bài 2: Giải toán có lời văn

            Khi giải toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, lập kế hoạch giải bài toán và thực hiện các phép tính một cách chính xác. Ví dụ:

            Đề bài: Một cửa hàng có 35,5 kg gạo tẻ và 28,7 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

            Giải:

            Tổng số gạo cửa hàng có là: 35,5 + 28,7 = 64,2 (kg)

            Đáp số: 64,2 kg

            Bài 3: Tính diện tích và chu vi

            Để tính diện tích và chu vi các hình chữ nhật, hình vuông, học sinh cần nắm vững các công thức sau:

            • Diện tích hình chữ nhật: S = chiều dài x chiều rộng
            • Chu vi hình chữ nhật: P = (chiều dài + chiều rộng) x 2
            • Diện tích hình vuông: S = cạnh x cạnh
            • Chu vi hình vuông: P = cạnh x 4
            Bài 4: Bài toán tổng hợp

            Bài toán tổng hợp thường yêu cầu học sinh vận dụng nhiều kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề phức tạp. Để giải quyết các bài toán này, học sinh cần phân tích kỹ đề bài, xác định các bước giải và thực hiện các phép tính một cách chính xác.

            IV. Luyện tập và củng cố

            Sau khi học xong bài 64, học sinh nên làm thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Các bài tập này có thể tìm thấy trong sách bài tập, trên internet hoặc do giáo viên giao.

            V. Kết luận

            Toán lớp 5 Bài 64. Luyện tập chung - SGK Bình Minh là một bài học quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin chinh phục bài học này và đạt kết quả cao trong môn Toán.