Bài học Toán lớp 5 Bài 97 tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng kiến thức về tỉ lệ bản đồ vào giải quyết các bài toán thực tế. Đây là một phần quan trọng trong chương trình học Toán lớp 5, giúp các em phát triển tư duy logic và khả năng ứng dụng toán học vào cuộc sống.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập đa dạng, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài toán liên quan đến tỉ lệ bản đồ.
Số? Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 10 000 000, quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng đo được 8,6 cm. Hỏi quãng đường thật từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng dài bao nhiêu ki-lô-mét? Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 200, một khu đất hình chữ nhật đo được chiều dài là 4,5 cm và chiều rộng là 3 cm. Tính diện tích thực của khu đất đó.
Trả lời câu hỏi 2 trang 17 SGK Toán 5 Bình Minh
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 10 000 000, quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng đo được 8,6 cm. Hỏi quãng đường thật từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
Muốn tìm độ dài thật, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Quãng đường thật từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng dài là:
8,6 × 10 000 000 = 86 000 000 (cm)
86 000 000 cm = 860 km
Đáp số: 860 km.
Trả lời câu hỏi 3 trang 17 SGK Toán 5 Bình Minh
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 200, một khu đất hình chữ nhật đo được chiều dài là 4,5 cm và chiều rộng là 3 cm. Tính diện tích thực của khu đất đó.
Phương pháp giải:
- Tìm chiều dài thật khu đất bằng chiều dài trên bản đồ × 200.
- Tìm chiều rộng thật khu đất bằng chiều rộng trên bản đồ × 200.
- Tính diện tích thực của khu đất bằng chiều dài thật × chiều rộng thật.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Chiều dài thực của khu đất hình chữ nhật là:
4,5 × 200 = 900 (cm)
Chiều rộng thực của khu đất hình chữ nhật là:
3 × 200 = 600 (cm)
Diện tích thực của khu đất đó là:
900 × 600 = 540 000 (cm2)
Đáp số: 540 000 cm2.
Trả lời câu hỏi 1 trang 17 SGK Toán 5 Bình Minh
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm độ dài thật, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ.
Lời giải chi tiết:
- Cột thứ nhất:
Độ dài thật là: 6 × 800 = 4 800 cm
Đổi 4 800 cm = 48 m
- Cột thứ 2:
Độ dài thật là: 25 × 10 000 000 = 25 000 000 mm
Đổi 25 000 000 mm = 250 km
- Cột thứ 3:
Độ dài thật là: 1,5 × 30 000 = 45 000 cm
Đổi 45 000 m = 450 m
- Cột thứ 4:
Độ dài thật là: 30 × 500 000 = 15 000 000 mm
Đổi 15 000 000 mm = 15 km
Trả lời câu hỏi 1 trang 17 SGK Toán 5 Bình Minh
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm độ dài thật, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ.
Lời giải chi tiết:
- Cột thứ nhất:
Độ dài thật là: 6 × 800 = 4 800 cm
Đổi 4 800 cm = 48 m
- Cột thứ 2:
Độ dài thật là: 25 × 10 000 000 = 25 000 000 mm
Đổi 25 000 000 mm = 250 km
- Cột thứ 3:
Độ dài thật là: 1,5 × 30 000 = 45 000 cm
Đổi 45 000 m = 450 m
- Cột thứ 4:
Độ dài thật là: 30 × 500 000 = 15 000 000 mm
Đổi 15 000 000 mm = 15 km
Trả lời câu hỏi 2 trang 17 SGK Toán 5 Bình Minh
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 10 000 000, quãng đường từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng đo được 8,6 cm. Hỏi quãng đường thật từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng dài bao nhiêu ki-lô-mét?
Phương pháp giải:
Muốn tìm độ dài thật, ta lấy độ dài thu nhỏ trên bản đồ nhân với mẫu số tỉ lệ bản đồ.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Quãng đường thật từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Nẵng dài là:
8,6 × 10 000 000 = 86 000 000 (cm)
86 000 000 cm = 860 km
Đáp số: 860 km.
Trả lời câu hỏi 3 trang 17 SGK Toán 5 Bình Minh
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 200, một khu đất hình chữ nhật đo được chiều dài là 4,5 cm và chiều rộng là 3 cm. Tính diện tích thực của khu đất đó.
Phương pháp giải:
- Tìm chiều dài thật khu đất bằng chiều dài trên bản đồ × 200.
- Tìm chiều rộng thật khu đất bằng chiều rộng trên bản đồ × 200.
- Tính diện tích thực của khu đất bằng chiều dài thật × chiều rộng thật.
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Chiều dài thực của khu đất hình chữ nhật là:
4,5 × 200 = 900 (cm)
Chiều rộng thực của khu đất hình chữ nhật là:
3 × 200 = 600 (cm)
Diện tích thực của khu đất đó là:
900 × 600 = 540 000 (cm2)
Đáp số: 540 000 cm2.
Bài 97 Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Bình Minh, xoay quanh kiến thức về tỉ lệ bản đồ và ứng dụng của nó trong việc xác định khoảng cách thực tế trên bản đồ. Bài học này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ khái niệm tỉ lệ bản đồ mà còn rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế, một kỹ năng vô cùng quan trọng trong cuộc sống.
Tỉ lệ bản đồ là mối quan hệ giữa khoảng cách trên bản đồ và khoảng cách thực tế trên mặt đất. Tỉ lệ bản đồ thường được biểu diễn dưới dạng phân số, ví dụ: 1:1000, 1:50000, 1:1000000. Điều này có nghĩa là 1 đơn vị đo trên bản đồ tương ứng với 1000, 50000 hoặc 1000000 đơn vị đo tương ứng trên thực địa.
Để xác định tỉ lệ bản đồ, ta có thể sử dụng công thức sau:
Tỉ lệ bản đồ = Khoảng cách trên bản đồ / Khoảng cách thực tế
Ví dụ: Nếu khoảng cách giữa hai điểm trên bản đồ là 5cm và khoảng cách thực tế giữa hai điểm đó là 500m (50000cm), thì tỉ lệ bản đồ là:
5cm / 50000cm = 1/10000
Vậy tỉ lệ bản đồ là 1:10000.
Tỉ lệ bản đồ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:
Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp trong Toán lớp 5 Bài 97 và cách giải:
Bài tập: Trên bản đồ có tỉ lệ 1:200000, khoảng cách giữa hai thành phố A và B là 8cm. Hỏi khoảng cách thực tế giữa hai thành phố A và B là bao nhiêu ki-lô-mét?
Giải:
Đáp số: Khoảng cách thực tế giữa hai thành phố A và B là 16km.
Bài tập: Khoảng cách thực tế giữa hai điểm M và N là 25km. Trên bản đồ có tỉ lệ 1:500000, khoảng cách giữa hai điểm M và N là bao nhiêu xăng-ti-mét?
Giải:
Đáp số: Khoảng cách giữa hai điểm M và N trên bản đồ là 5cm.
Để nắm vững kiến thức về tỉ lệ bản đồ, các em nên luyện tập thêm các bài tập khác trong SGK và các tài liệu tham khảo. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về khái niệm và ứng dụng của tỉ lệ bản đồ, từ đó tự tin giải các bài toán liên quan.
Toán lớp 5 Bài 97: Ứng dụng tỉ lệ bản đồ là một bài học quan trọng, giúp học sinh làm quen với việc sử dụng bản đồ và tính toán khoảng cách thực tế. Hy vọng với những kiến thức và hướng dẫn trên, các em sẽ học tốt môn Toán và ứng dụng kiến thức vào cuộc sống.