1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh trên website montoan.com.vn. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải các bài toán có liên quan đến thực tế.

Chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập luyện tập để các em có thể tự học tại nhà hoặc ôn tập kiến thức một cách hiệu quả.

Số? Một con ong bay với vận tốc 2,5 m/s. Hỏi con ong đó bay quãng đường dài 750 m hết bao nhiêu phút? Số? Quãng đường từ A đến B dài 63 km. Lúc 4 giờ 30 phút, chú Tuấn đi xe máy từ A đến B với vận tốc 36 km/h, dọc đường chú nghỉ 24 phút. Như vậy, chú Tuấn đến B lúc (?) giờ (?) phút. Số? Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Cùng lúc đó, một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 40 km/h trên cùng một con đường. Biết quãng đường từ A đến B dài 300 km (như hình vẽ).

Câu 2

    Trả lời câu hỏi 2 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

    Một con ong bay với vận tốc 2,5 m/s. Hỏi con ong đó bay quãng đường dài 750 m hết bao nhiêu phút?

    Phương pháp giải:

    Áp dụng công thức: t = s : v

    Lời giải chi tiết:

    Thời gian con ong đó bay quãng đường dài 750 m là:

    750 : 2,5 = 300 (giây)

    300 giây = 5 phút

    Đáp số: 5 phút.

    Câu 3

      Trả lời câu hỏi 3 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

      Số?

      Quãng đường từ A đến B dài 63 km. Lúc 4 giờ 30 phút, chú Tuấn đi xe máy từ A đến B với vận tốc 36 km/h, dọc đường chú nghỉ 24 phút. Như vậy, chú Tuấn đến B lúc (?) giờ (?) phút.

      Phương pháp giải:

      - Tính thời gian đi từ A đến B = quãng đường AB : vận tốc

      - Đến B lúc: thời gian xuất phát + thời gian đi từ A đến B + thời gian nghỉ

      Lời giải chi tiết:

      Thời gian chú Tuấn đi xe máy từ A đến B là:

      63 : 36 = 1,75 (giờ)

      Đổi 1,75 giờ = 1 giờ 45 phút

      Chú Tuấn đến B lúc:

      4 giờ 30 phút + 1 giờ 45 phút + 24 phút = 6 giờ 39 phút

      Như vậy, chú Tuấn đến B lúc 6 giờ 39 phút.

      Câu 1

        Trả lời câu hỏi 1 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

        Số?

        Bốn bạn Bông, Bi, Bon và Na chạy tiếp sức, mỗi bạn đều chạy 60 m. Vận tốc chạy của mỗi bạn được thống kê trong bảng sau:

        Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh 0 1

        Thời gian cả bốn bạn chạy hết là (?) giây.

        Phương pháp giải:

        Tính thời gian mỗi bạn chạy: t = s : v

        Lời giải chi tiết:

        Thời gian bạn Bông chạy là:

        60 : 2,5 = 24 (giây)

        Thời gian bạn Bi chạy là:

        60 : 3 = 20 (giây)

        Thời gian bạn Bon chạy là:

        60 : 4 = 15 (giây)

        Thời gian bạn Na chạy là:

        60 : 3 = 20 (giây)

        Thời gian cả bốn bạn chạy hết là:

        24 + 20 + 15 + 20 = 79 (giây)

        Vậy thời gian cả bốn bạn chạy hết là 79 giây.

        Câu 4

          Trả lời câu hỏi 4 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

          Số?

          Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Cùng lúc đó, một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 40 km/h trên cùng một con đường. Biết quãng đường từ A đến B dài 300 km (như hình vẽ).

          Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh 3 1

          a) Mỗi giờ cả hai xe đi được (?) km.

          b) Nếu không dừng nghỉ thì sau (?) giờ cả hai xe đi hết quãng đường, vậy hai xe sẽ gặp nhau sau (?) giờ.

          c) Chỗ gặp nhau cách A là (?) km.

          Phương pháp giải:

          a) Tính quãng đường hai xe đi được trong 1 giờ.

          b) Thời gian hai xe đi hết quãng đường AB = quãng đường : quãng đường cả hai xe đi được trong 1 giờ

          c) Khoảng cách từ chỗ gặp nhau đến A = quãng đường ô tô đi được đến lúc gặp nhau = Vận tốc × thời gian gặp nhau

          Lời giải chi tiết:

          a) Mỗi giờ cả hai xe đi được số ki-lô-mét là:

          60 + 40 = 100 (km)

          b) Thời gian để hai xe đi hết quãng đường là:

          300 : 100 = 3 (giờ)

          Vậy hai xe sẽ gặp nhau sau 3 giờ

          c) Chỗ gặp nhau cách A số ki-lô-mét là:

          60 × 3 = 180 (km)

          Vậy chỗ gặp nhau cách A 180 km.

          Nhận xét:

          - Tính quãng đường cả hai xe đi được trong 1 giờ hay chính là tính tổng vận tốc của hai xe

          - Khi hai xe đi ngược chiều nhau, thời gian hai xe gặp nhau = độ dài quãng đường : tổng quãng đường 2 xe đi được trong 1 giờ

          Hay Thời gian hai xe gặp nhau = Độ dài quãng đường : Tổng vận tốc của hai xe

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Trả lời câu hỏi 1 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

          Số?

          Bốn bạn Bông, Bi, Bon và Na chạy tiếp sức, mỗi bạn đều chạy 60 m. Vận tốc chạy của mỗi bạn được thống kê trong bảng sau:

          Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh 1

          Thời gian cả bốn bạn chạy hết là (?) giây.

          Phương pháp giải:

          Tính thời gian mỗi bạn chạy: t = s : v

          Lời giải chi tiết:

          Thời gian bạn Bông chạy là:

          60 : 2,5 = 24 (giây)

          Thời gian bạn Bi chạy là:

          60 : 3 = 20 (giây)

          Thời gian bạn Bon chạy là:

          60 : 4 = 15 (giây)

          Thời gian bạn Na chạy là:

          60 : 3 = 20 (giây)

          Thời gian cả bốn bạn chạy hết là:

          24 + 20 + 15 + 20 = 79 (giây)

          Vậy thời gian cả bốn bạn chạy hết là 79 giây.

          Trả lời câu hỏi 2 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

          Một con ong bay với vận tốc 2,5 m/s. Hỏi con ong đó bay quãng đường dài 750 m hết bao nhiêu phút?

          Phương pháp giải:

          Áp dụng công thức: t = s : v

          Lời giải chi tiết:

          Thời gian con ong đó bay quãng đường dài 750 m là:

          750 : 2,5 = 300 (giây)

          300 giây = 5 phút

          Đáp số: 5 phút.

          Trả lời câu hỏi 3 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

          Số?

          Quãng đường từ A đến B dài 63 km. Lúc 4 giờ 30 phút, chú Tuấn đi xe máy từ A đến B với vận tốc 36 km/h, dọc đường chú nghỉ 24 phút. Như vậy, chú Tuấn đến B lúc (?) giờ (?) phút.

          Phương pháp giải:

          - Tính thời gian đi từ A đến B = quãng đường AB : vận tốc

          - Đến B lúc: thời gian xuất phát + thời gian đi từ A đến B + thời gian nghỉ

          Lời giải chi tiết:

          Thời gian chú Tuấn đi xe máy từ A đến B là:

          63 : 36 = 1,75 (giờ)

          Đổi 1,75 giờ = 1 giờ 45 phút

          Chú Tuấn đến B lúc:

          4 giờ 30 phút + 1 giờ 45 phút + 24 phút = 6 giờ 39 phút

          Như vậy, chú Tuấn đến B lúc 6 giờ 39 phút.

          Trả lời câu hỏi 4 trang 72 SGK Toán 5 Bình Minh

          Số?

          Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Cùng lúc đó, một xe máy đi từ B đến A với vận tốc 40 km/h trên cùng một con đường. Biết quãng đường từ A đến B dài 300 km (như hình vẽ).

          Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh 2

          a) Mỗi giờ cả hai xe đi được (?) km.

          b) Nếu không dừng nghỉ thì sau (?) giờ cả hai xe đi hết quãng đường, vậy hai xe sẽ gặp nhau sau (?) giờ.

          c) Chỗ gặp nhau cách A là (?) km.

          Phương pháp giải:

          a) Tính quãng đường hai xe đi được trong 1 giờ.

          b) Thời gian hai xe đi hết quãng đường AB = quãng đường : quãng đường cả hai xe đi được trong 1 giờ

          c) Khoảng cách từ chỗ gặp nhau đến A = quãng đường ô tô đi được đến lúc gặp nhau = Vận tốc × thời gian gặp nhau

          Lời giải chi tiết:

          a) Mỗi giờ cả hai xe đi được số ki-lô-mét là:

          60 + 40 = 100 (km)

          b) Thời gian để hai xe đi hết quãng đường là:

          300 : 100 = 3 (giờ)

          Vậy hai xe sẽ gặp nhau sau 3 giờ

          c) Chỗ gặp nhau cách A số ki-lô-mét là:

          60 × 3 = 180 (km)

          Vậy chỗ gặp nhau cách A 180 km.

          Nhận xét:

          - Tính quãng đường cả hai xe đi được trong 1 giờ hay chính là tính tổng vận tốc của hai xe

          - Khi hai xe đi ngược chiều nhau, thời gian hai xe gặp nhau = độ dài quãng đường : tổng quãng đường 2 xe đi được trong 1 giờ

          Hay Thời gian hai xe gặp nhau = Độ dài quãng đường : Tổng vận tốc của hai xe

          Bạn đang tiếp cận nội dung Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh thuộc chuyên mục toán 5 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh: Giải chi tiết và hướng dẫn

          Bài 141 Luyện tập Toán lớp 5 thuộc chương trình SGK Bình Minh, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số thập phân, đặc biệt là các bài toán có liên quan đến ứng dụng thực tế. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong bài học này:

          Bài 1: Giải các bài toán sau

          a) 3,45 + 2,8 = ?

          Hướng dẫn: Thực hiện phép cộng hai số thập phân, đảm bảo viết đủ các hàng và đặt dấu phẩy đúng vị trí.

          Giải: 3,45 + 2,8 = 6,25

          b) 7,9 - 4,25 = ?

          Hướng dẫn: Tương tự như phép cộng, thực hiện phép trừ cẩn thận, chú ý đến việc mượn khi cần thiết.

          Giải: 7,9 - 4,25 = 3,65

          c) 2,5 x 3,2 = ?

          Hướng dẫn: Nhân hai số thập phân như nhân hai số tự nhiên, sau đó đếm số chữ số sau dấu phẩy của cả hai số và đặt dấu phẩy vào kết quả tương ứng.

          Giải: 2,5 x 3,2 = 8

          d) 15,6 : 4 = ?

          Hướng dẫn: Thực hiện phép chia số thập phân, có thể thêm số 0 vào phần thập phân của số bị chia nếu cần thiết.

          Giải: 15,6 : 4 = 3,9

          Bài 2: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 12,5m và chiều rộng 8,4m. Tính diện tích mảnh đất đó.

          Hướng dẫn: Diện tích hình chữ nhật được tính bằng công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng.

          Giải: Diện tích mảnh đất là: 12,5 x 8,4 = 105 (m2)

          Bài 3: Một người mua 3,5 kg gạo tẻ và 2,5 kg gạo nếp. Giá mỗi ki-lô-gam gạo tẻ là 18 000 đồng và giá mỗi ki-lô-gam gạo nếp là 20 000 đồng. Hỏi người đó phải trả tất cả bao nhiêu tiền?

          Hướng dẫn: Tính số tiền phải trả cho gạo tẻ, số tiền phải trả cho gạo nếp, sau đó cộng hai số tiền lại với nhau.

          Giải:

          • Số tiền mua gạo tẻ là: 3,5 x 18 000 = 63 000 (đồng)
          • Số tiền mua gạo nếp là: 2,5 x 20 000 = 50 000 (đồng)
          • Tổng số tiền phải trả là: 63 000 + 50 000 = 113 000 (đồng)

          Bài 4: Tính nhẩm nhanh kết quả của các phép tính sau:

          1. 0,5 x 10 = ?
          2. 1,2 x 100 = ?
          3. 2,8 : 10 = ?
          4. 5,6 : 100 = ?

          Hướng dẫn: Khi nhân hoặc chia một số thập phân với 10, 100, 1000,… ta chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải (khi nhân) hoặc sang trái (khi chia) một số đơn vị tương ứng với số lượng chữ số 0.

          Giải:

          • 0,5 x 10 = 5
          • 1,2 x 100 = 120
          • 2,8 : 10 = 0,28
          • 5,6 : 100 = 0,056

          Lưu ý quan trọng khi giải bài tập Toán lớp 5 Bài 141

          Để giải các bài tập trong bài học này một cách chính xác, các em cần:

          • Nắm vững các quy tắc thực hiện các phép tính với số thập phân.
          • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các số liệu cần thiết.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính toán.
          • Luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng.

          Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập Toán lớp 5 Bài 141. Luyện tập - SGK Bình Minh. Chúc các em học tốt!