Bài 15 Toán lớp 5 thuộc chương trình học Toán 5, tập trung vào việc củng cố và rèn luyện các kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân. Montoan.com.vn cung cấp tài liệu học tập đầy đủ, bài giảng chi tiết và bài tập đa dạng để giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập.
Học sinh có thể tìm thấy các dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, cùng với lời giải chi tiết và dễ hiểu.
Tính: Rút gọn rồi tính: Chọn kết quả đúng cho mỗi phép tính sau: Tính bằng cách thuận tiện:
Trả lời câu hỏi 4 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Tính bằng cách thuận tiện:
a) $\frac{3}{4} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4}$
b) $\frac{4}{7} + \frac{3}{2} + \frac{3}{7}$
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phân số để tính.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{3}{4} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} = \left( {\frac{3}{4} + \frac{1}{4}} \right) + \frac{1}{3} = 1 + \frac{1}{3} = \frac{3}{3} + \frac{1}{3} = \frac{4}{3}$
b) $\frac{4}{7} + \frac{3}{2} + \frac{3}{7} = \left( {\frac{4}{7} + \frac{3}{7}} \right) + \frac{3}{2} = 1 + \frac{3}{2} = \frac{2}{2} + \frac{3}{2} = \frac{5}{2}$
Trả lời câu hỏi 5 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Chọn đáp án đúng:
Có ba bình đựng nước kích thước như nhau, bình thứ nhất và bình thứ hai có chứa nước và bình thứ ba chưa có chứa nước (hình bên). Hỏi nếu đổ hết nước cả hai bình đầu vào bình thứ ba, thì mực nước ở bình thứ ba sẽ chạm tới vạch chia nào?
A. Vạch 1
B. Vạch 2
C. Vạch 3
D. Vạch 4
Phương pháp giải:
Xác định số phần lượng nước ổ bình thứ nhất và bình thứ hai so với số phần bình thứ ba.
Lời giải chi tiết:
Ta thấy: Các bình đựng nước có kích thước như nhau
Bình thứ nhất: Lượng nước = $\frac{1}{2}$ bình
Bình thứ hai: Lượng nước = $\frac{2}{5}$ bình
Vậy nếu đổ hết nước cả hai bình đầu vào bình thứ 3 thì lượng nước chiếm số phần của bình là:
$\frac{1}{2}$ + $\frac{2}{5}$= $\frac{9}{{10}}$ (bình)
Các vạch chia bình thứ ba thành 10 phần bằng nhau.
Vậy mực nước ở bình thứ ba sẽ chạm tới vạch 1.
Chọn A.
Trả lời câu hỏi 2 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Rút gọn rồi tính:
Phương pháp giải:
Khi rút gọn phân số ta có thể làm như sau:
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1
- Chia cả tử số và mẫu số cho số đó
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{4}{8} + \frac{5}{7} = \frac{1}{2} + \frac{5}{7} = \frac{7}{{14}} + \frac{{10}}{{14}} = \frac{{17}}{{14}}$
b) $\frac{3}{4} + \frac{{15}}{{25}} = \frac{3}{4} + \frac{3}{5} = \frac{{15}}{{20}} + \frac{{12}}{{20}} = \frac{{27}}{{20}}$
c) $\frac{6}{8} + \frac{6}{{21}} = \frac{3}{4} + \frac{2}{7} = \frac{{21}}{{28}} + \frac{8}{{28}} = \frac{{29}}{{28}}$
Trả lời câu hỏi 1 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Tính:
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng hai phân số đã quy đồng.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{5}{8} + \frac{3}{5} = \frac{{25}}{{40}} + \frac{{24}}{{40}} = \frac{{49}}{{40}}$
b) $\frac{2}{5} + \frac{2}{7} = \frac{{14}}{{35}} + \frac{{10}}{{35}} = \frac{{24}}{{35}}$
c) $\frac{1}{5} + \frac{2}{3} = \frac{3}{{15}} + \frac{{10}}{{15}} = \frac{{13}}{{15}}$
Trả lời câu hỏi 3 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Chọn kết quả đúng cho mỗi phép tính sau:
Phương pháp giải:
Tính kết quả của mỗi phép tính rồi nối với kết quả đúng.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 1 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Tính:
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng hai phân số đã quy đồng.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{5}{8} + \frac{3}{5} = \frac{{25}}{{40}} + \frac{{24}}{{40}} = \frac{{49}}{{40}}$
b) $\frac{2}{5} + \frac{2}{7} = \frac{{14}}{{35}} + \frac{{10}}{{35}} = \frac{{24}}{{35}}$
c) $\frac{1}{5} + \frac{2}{3} = \frac{3}{{15}} + \frac{{10}}{{15}} = \frac{{13}}{{15}}$
Trả lời câu hỏi 2 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Rút gọn rồi tính:
Phương pháp giải:
Khi rút gọn phân số ta có thể làm như sau:
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1
- Chia cả tử số và mẫu số cho số đó
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{4}{8} + \frac{5}{7} = \frac{1}{2} + \frac{5}{7} = \frac{7}{{14}} + \frac{{10}}{{14}} = \frac{{17}}{{14}}$
b) $\frac{3}{4} + \frac{{15}}{{25}} = \frac{3}{4} + \frac{3}{5} = \frac{{15}}{{20}} + \frac{{12}}{{20}} = \frac{{27}}{{20}}$
c) $\frac{6}{8} + \frac{6}{{21}} = \frac{3}{4} + \frac{2}{7} = \frac{{21}}{{28}} + \frac{8}{{28}} = \frac{{29}}{{28}}$
Trả lời câu hỏi 3 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Chọn kết quả đúng cho mỗi phép tính sau:
Phương pháp giải:
Tính kết quả của mỗi phép tính rồi nối với kết quả đúng.
Lời giải chi tiết:
Trả lời câu hỏi 4 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Tính bằng cách thuận tiện:
a) $\frac{3}{4} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4}$
b) $\frac{4}{7} + \frac{3}{2} + \frac{3}{7}$
Phương pháp giải:
Áp dụng tính chất giao hoán và kết hợp của phân số để tính.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{3}{4} + \frac{1}{3} + \frac{1}{4} = \left( {\frac{3}{4} + \frac{1}{4}} \right) + \frac{1}{3} = 1 + \frac{1}{3} = \frac{3}{3} + \frac{1}{3} = \frac{4}{3}$
b) $\frac{4}{7} + \frac{3}{2} + \frac{3}{7} = \left( {\frac{4}{7} + \frac{3}{7}} \right) + \frac{3}{2} = 1 + \frac{3}{2} = \frac{2}{2} + \frac{3}{2} = \frac{5}{2}$
Trả lời câu hỏi 5 trang 19 SGK Toán 5 Bình minh
Chọn đáp án đúng:
Có ba bình đựng nước kích thước như nhau, bình thứ nhất và bình thứ hai có chứa nước và bình thứ ba chưa có chứa nước (hình bên). Hỏi nếu đổ hết nước cả hai bình đầu vào bình thứ ba, thì mực nước ở bình thứ ba sẽ chạm tới vạch chia nào?
A. Vạch 1
B. Vạch 2
C. Vạch 3
D. Vạch 4
Phương pháp giải:
Xác định số phần lượng nước ổ bình thứ nhất và bình thứ hai so với số phần bình thứ ba.
Lời giải chi tiết:
Ta thấy: Các bình đựng nước có kích thước như nhau
Bình thứ nhất: Lượng nước = $\frac{1}{2}$ bình
Bình thứ hai: Lượng nước = $\frac{2}{5}$ bình
Vậy nếu đổ hết nước cả hai bình đầu vào bình thứ 3 thì lượng nước chiếm số phần của bình là:
$\frac{1}{2}$ + $\frac{2}{5}$= $\frac{9}{{10}}$ (bình)
Các vạch chia bình thứ ba thành 10 phần bằng nhau.
Vậy mực nước ở bình thứ ba sẽ chạm tới vạch 1.
Chọn A.
Bài 15 Toán lớp 5, Luyện tập, thuộc sách giáo khoa Toán 5, tập trung vào việc ôn tập và thực hành các kiến thức đã học về số thập phân. Bài học này giúp học sinh củng cố kỹ năng thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân, cũng như giải các bài toán có liên quan đến thực tế.
Bài 15 Luyện tập bao gồm các dạng bài tập sau:
Bài 1: Tính nhẩm
Để tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân, học sinh cần nắm vững các quy tắc về chuyển đổi đơn vị đo lường, làm tròn số thập phân và sử dụng các kỹ năng tính toán nhanh.
Bài 2: Giải bài toán có lời văn
Khi giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các dữ kiện và yêu cầu của bài toán. Sau đó, lập kế hoạch giải bài toán và thực hiện các phép tính cần thiết.
Bài 3: Tìm x
Để tìm x trong các biểu thức chứa số thập phân, học sinh cần sử dụng các quy tắc về giải phương trình và thực hiện các phép tính ngược lại.
Bài 4: Bài tập ứng dụng
Các bài tập ứng dụng giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Học sinh cần phân tích tình huống thực tế và sử dụng các phép tính phù hợp để giải quyết vấn đề.
Bài toán: Một cửa hàng bán được 3,5 kg gạo tẻ và 2,7 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng đã bán được tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Tổng số gạo cửa hàng đã bán được là: 3,5 + 2,7 = 6,2 (kg)
Đáp số: 6,2 kg
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Toán lớp 5 Bài 15. Luyện tập là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng về số thập phân. Bằng cách luyện tập thường xuyên và áp dụng các mẹo học tập hiệu quả, học sinh có thể tự tin giải các bài tập và đạt kết quả cao trong môn Toán.
Dạng bài tập | Mục tiêu |
---|---|
Tính nhẩm | Rèn luyện kỹ năng tính toán nhanh |
Giải bài toán có lời văn | Vận dụng kiến thức vào thực tế |
Tìm x | Củng cố kiến thức về giải phương trình |