Bài học Toán lớp 5 Bài 36: So sánh hai số thập phân thuộc chương trình SGK Bình Minh giúp các em học sinh nắm vững phương pháp so sánh hai số thập phân một cách chính xác và hiệu quả.
Tại montoan.com.vn, các em sẽ được học bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để củng cố kiến thức đã học.
So sánh hai số thập phân: a) 35,8 và 42,3. Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: 6,73; 9,02; 6,7. Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi: Trong bốn quả: dưa hấu, đu đủ, mít và sầu riêng:
Trả lời câu hỏi 2 trang 48 SGK Toán 5 Bình minh
Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn:
6,73; 9,02; 6,7.
Phương pháp giải:
- Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 6 < 9
So sánh hai số có cùng phần nguyên là 6 là 6,73 và 6,7, ở hàng phần mười có 7 = 7, ở hàng phần trăm có 0 < 3, do đó: 6,7 < 6,73.
Vậy 6,7 < 6,73 < 9,02.
Các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: 6,7; 6,73; 9,02.
Trả lời câu hỏi 1 trang 48 SGK Toán 5 Bình minh
So sánh hai số thập phân:
a) 35,8 và 42,3.
b) 4,834 và 4,796.
c) 0,58 và 0,539.
Phương pháp giải:
- Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 35 < 42 nên 35,8 < 42,3.
b) So sánh phần nguyên ta có 4 = 4 và ở hàng phần mười có 8 > 7 nên 4,834 > 4,796.
c) So sánh phần nguyên ta có 0 = 0, ở hàng phần mười có 5 = 5 và ở hàng phần trăm có 8 > 3 nên 0,58 > 0,539.
Trả lời câu hỏi 1 trang 48 SGK Toán 5 Bình minh
So sánh hai số thập phân:
a) 35,8 và 42,3.
b) 4,834 và 4,796.
c) 0,58 và 0,539.
Phương pháp giải:
- Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 35 < 42 nên 35,8 < 42,3.
b) So sánh phần nguyên ta có 4 = 4 và ở hàng phần mười có 8 > 7 nên 4,834 > 4,796.
c) So sánh phần nguyên ta có 0 = 0, ở hàng phần mười có 5 = 5 và ở hàng phần trăm có 8 > 3 nên 0,58 > 0,539.
Trả lời câu hỏi 2 trang 48 SGK Toán 5 Bình minh
Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn:
6,73; 9,02; 6,7.
Phương pháp giải:
- Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 6 < 9
So sánh hai số có cùng phần nguyên là 6 là 6,73 và 6,7, ở hàng phần mười có 7 = 7, ở hàng phần trăm có 0 < 3, do đó: 6,7 < 6,73.
Vậy 6,7 < 6,73 < 9,02.
Các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: 6,7; 6,73; 9,02.
Trả lời câu hỏi 3 trang 48 SGK Toán 5 Bình minh
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi:
Trong bốn quả: dưa hấu, đu đủ, mít và sầu riêng:
a) Quả nào nặng nhất?
a) Quả nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
- Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 1 < 3
So sánh ba số có cùng phần nguyên là 3 là 3,67; 3,82 và 3,29, ở hàng phần mười có 2 < 6 < 8, do đó: 3,29 < 3,67 < 3,87.
Vậy 1,85 < 3,29 < 3,67 < 3,87.
a) Quả mít nặng nhất.
b) Quả đu đủ nhẹ nhất.
Trả lời câu hỏi 3 trang 48 SGK Toán 5 Bình minh
Quan sát tranh rồi trả lời câu hỏi:
Trong bốn quả: dưa hấu, đu đủ, mít và sầu riêng:
a) Quả nào nặng nhất?
a) Quả nào nhẹ nhất?
Phương pháp giải:
- Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Lời giải chi tiết:
So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 1 < 3
So sánh ba số có cùng phần nguyên là 3 là 3,67; 3,82 và 3,29, ở hàng phần mười có 2 < 6 < 8, do đó: 3,29 < 3,67 < 3,87.
Vậy 1,85 < 3,29 < 3,67 < 3,87.
a) Quả mít nặng nhất.
b) Quả đu đủ nhẹ nhất.
Bài 36 trong sách Toán lớp 5 SGK Bình Minh tập trung vào việc giúp học sinh hiểu rõ và vận dụng thành thạo các phương pháp so sánh hai số thập phân. Đây là một kỹ năng quan trọng, nền tảng cho các phép toán phức tạp hơn ở các lớp trên.
Trước khi đi vào so sánh, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức cơ bản về số thập phân:
Có hai trường hợp chính khi so sánh hai số thập phân:
Khi đó, ta so sánh phần thập phân. Số thập phân nào có phần thập phân lớn hơn thì lớn hơn.
Ví dụ: So sánh 12,34 và 12,56. Vì 56 > 34 nên 12,56 > 12,34.
Khi đó, số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn.
Ví dụ: So sánh 13,45 và 12,67. Vì 13 > 12 nên 13,45 > 12,67.
Một phương pháp khác để so sánh hai số thập phân là chuyển đổi chúng về phân số. Sau đó, ta so sánh hai phân số này.
Ví dụ: So sánh 0,5 và 1/2. Ta có 0,5 = 1/2. Vậy 0,5 = 1/2.
Dưới đây là một số bài tập để các em luyện tập:
Ngoài các phương pháp so sánh cơ bản, các em có thể tìm hiểu thêm về cách so sánh số thập phân bằng cách làm tròn số. Tuy nhiên, phương pháp này có thể dẫn đến sai số, vì vậy cần sử dụng cẩn thận.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về Toán lớp 5 Bài 36: So sánh hai số thập phân - SGK Bình Minh. Chúc các em học tập tốt!