Bài học Toán lớp 5 Bài 13: Phép cộng phân số - SGK Bình Minh là một phần quan trọng trong chương trình học Toán lớp 5, giúp học sinh làm quen và nắm vững kiến thức cơ bản về phép cộng phân số.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng, giúp học sinh tự tin giải quyết các bài toán về phép cộng phân số.
Tính: <, >, = ? Một ô tô chạy từ A đến B, giờ đầu chạy được $frac{3}{7}$quãng đường, giờ thứ hai chạy được $frac{1}{2}$quãng đường. Hỏi sau hai giờ, ô tô chạy được bao nhiêu phần của quãng đường?
Trả lời câu hỏi 3 trang 18 SGK Toán 5 Bình minh
Một ô tô chạy từ A đến B, giờ đầu chạy được $\frac{3}{7}$quãng đường, giờ thứ hai chạy được $\frac{1}{2}$quãng đường. Hỏi sau hai giờ, ô tô chạy được bao nhiêu phần của quãng đường?
Phương pháp giải:
Số phần quãng đường ô tô chạy được sau hai giờ = số phần quãng đường ô tô chạy được trong giờ đầu + số phần quãng đường ô tô chạy được trong giờ thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Giờ đầu chạy được: $\frac{3}{7}$quãng đường
Giờ thứ hai chạy được: $\frac{1}{2}$quãng đường
Sau hai giờ, ô tô chạy được: ? phần của quãng đường
Số phần quãng đường ô tô chạy được sau hai giờ là:
$\frac{3}{7} + \frac{1}{2} = \frac{{13}}{{14}}$ (quãng đường)
Đáp số: $\frac{{13}}{{14}}$ quãng đường.
Trả lời câu hỏi 1 trang 18 SGK Toán 5 Bình minh
Tính:
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng hai phân số đã quy đồng.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{1}{2} + \frac{2}{3} = \frac{3}{6} + \frac{4}{6} = \frac{7}{6}$
b) $\frac{3}{4} + \frac{2}{3} = \frac{9}{{12}} + \frac{8}{{12}} = \frac{{17}}{{12}}$
c) $\frac{3}{5} + \frac{3}{7} = \frac{{21}}{{35}} + \frac{{15}}{{35}} = \frac{{36}}{{35}}$
Trả lời câu hỏi 2 trang 18 SGK Toán 5 Bình minh
<, >, = ?
Phương pháp giải:
Tính giá trị của biểu thức rồi so sánh hai vế với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: $\frac{1}{2} + \frac{4}{5} = \frac{5}{{10}} + \frac{8}{{10}} = \frac{{13}}{{10}}$. Mà $\frac{{13}}{{10}}m > \frac{9}{{10}}m$
Vậy $\frac{1}{2}m + \frac{4}{5}m > \frac{9}{{10}}m$
b) Ta có: $\frac{1}{4} + \frac{2}{7} = \frac{7}{{28}} + \frac{8}{{28}} = \frac{{15}}{{28}}$. Mà $\frac{{15}}{{28}}kg < 1kg$
Vậy $\frac{1}{4}kg + \frac{2}{7}kg < 1kg$
c) Ta có: $\frac{2}{3} + \frac{3}{4} = \frac{8}{{12}} + \frac{9}{{12}} = \frac{{17}}{{12}}$. Mà $\frac{{17}}{{12}}l = \frac{{17}}{{12}}l$
Vậy $\frac{2}{3}l + \frac{3}{4}l = \frac{{17}}{{12}}l$
Trả lời câu hỏi 1 trang 18 SGK Toán 5 Bình minh
Tính:
Phương pháp giải:
Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số hai phân số rồi cộng hai phân số đã quy đồng.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{1}{2} + \frac{2}{3} = \frac{3}{6} + \frac{4}{6} = \frac{7}{6}$
b) $\frac{3}{4} + \frac{2}{3} = \frac{9}{{12}} + \frac{8}{{12}} = \frac{{17}}{{12}}$
c) $\frac{3}{5} + \frac{3}{7} = \frac{{21}}{{35}} + \frac{{15}}{{35}} = \frac{{36}}{{35}}$
Trả lời câu hỏi 2 trang 18 SGK Toán 5 Bình minh
<, >, = ?
Phương pháp giải:
Tính giá trị của biểu thức rồi so sánh hai vế với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: $\frac{1}{2} + \frac{4}{5} = \frac{5}{{10}} + \frac{8}{{10}} = \frac{{13}}{{10}}$. Mà $\frac{{13}}{{10}}m > \frac{9}{{10}}m$
Vậy $\frac{1}{2}m + \frac{4}{5}m > \frac{9}{{10}}m$
b) Ta có: $\frac{1}{4} + \frac{2}{7} = \frac{7}{{28}} + \frac{8}{{28}} = \frac{{15}}{{28}}$. Mà $\frac{{15}}{{28}}kg < 1kg$
Vậy $\frac{1}{4}kg + \frac{2}{7}kg < 1kg$
c) Ta có: $\frac{2}{3} + \frac{3}{4} = \frac{8}{{12}} + \frac{9}{{12}} = \frac{{17}}{{12}}$. Mà $\frac{{17}}{{12}}l = \frac{{17}}{{12}}l$
Vậy $\frac{2}{3}l + \frac{3}{4}l = \frac{{17}}{{12}}l$
Trả lời câu hỏi 3 trang 18 SGK Toán 5 Bình minh
Một ô tô chạy từ A đến B, giờ đầu chạy được $\frac{3}{7}$quãng đường, giờ thứ hai chạy được $\frac{1}{2}$quãng đường. Hỏi sau hai giờ, ô tô chạy được bao nhiêu phần của quãng đường?
Phương pháp giải:
Số phần quãng đường ô tô chạy được sau hai giờ = số phần quãng đường ô tô chạy được trong giờ đầu + số phần quãng đường ô tô chạy được trong giờ thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt:
Giờ đầu chạy được: $\frac{3}{7}$quãng đường
Giờ thứ hai chạy được: $\frac{1}{2}$quãng đường
Sau hai giờ, ô tô chạy được: ? phần của quãng đường
Số phần quãng đường ô tô chạy được sau hai giờ là:
$\frac{3}{7} + \frac{1}{2} = \frac{{13}}{{14}}$ (quãng đường)
Đáp số: $\frac{{13}}{{14}}$ quãng đường.
Bài 13 Toán lớp 5 thuộc chương trình học Toán lớp 5, tập trung vào việc giới thiệu và rèn luyện kỹ năng cộng hai phân số. Đây là một trong những kiến thức nền tảng quan trọng, giúp học sinh bước vào các phép toán phức tạp hơn với phân số.
Trước khi đi vào phép cộng phân số, chúng ta cần ôn lại khái niệm về phân số. Một phân số được biểu diễn dưới dạng a/b, trong đó:
Ví dụ: Phân số 2/3 có tử số là 2 và mẫu số là 3.
Khi cộng hai phân số có cùng mẫu số, ta cộng các tử số lại với nhau và giữ nguyên mẫu số. Công thức tổng quát:
a/b + c/b = (a + c)/b
Ví dụ: 1/5 + 2/5 = (1 + 2)/5 = 3/5
Để cộng hai phân số có mẫu số khác nhau, ta cần quy đồng mẫu số trước. Quy đồng mẫu số là việc tìm một mẫu số chung của hai phân số, sau đó điều chỉnh các phân số để có cùng mẫu số đó.
Ví dụ: Cộng 1/2 và 1/3
Dưới đây là một số bài tập để các em học sinh luyện tập:
Khi cộng phân số, cần lưu ý những điều sau:
Phép cộng phân số được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ như:
Bài học Toán lớp 5 Bài 13: Phép cộng phân số - SGK Bình Minh đã cung cấp cho các em học sinh những kiến thức cơ bản và kỹ năng cần thiết để thực hiện phép cộng phân số. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán liên quan.
Hy vọng rằng, với những kiến thức và bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 và đạt được kết quả cao trong học tập.