1. Môn Toán
  2. Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh

Toán lớp 5 Bài 37: Luyện tập - SGK Bình Minh

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Toán lớp 5 Bài 37: Luyện tập thuộc sách giáo khoa Bình Minh. Bài học này giúp các em củng cố và rèn luyện các kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải toán có liên quan đến số thập phân.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với hệ thống bài tập đa dạng, giúp các em tự tin chinh phục bài học.

So sánh hai số thập phân: a) Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: 0,521; 0,289; 0,52; 0,6 <, >, =? a) 75,3 .?. 75,29 a) Em hỏi chiều cao của bốn bạn trong tổ và lập bảng theo mẫu dưới đây: b) Nêu tên lần lượt bốn bạn đó theo thứ tự từ người cao nhất đến người thấp nhất.

Câu 1

    Trả lời câu hỏi 1 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

    So sánh hai số thập phân:

    a) 56,98 < 71,01.

    b) 3,627 > 3,496.

    c) 0,328 < 0,36.

    Phương pháp giải:

    - Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

    - Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ta có: 56 < 71 nên 56,98 < 71,01.

    b) So sánh phần nguyên ta có 3 = 3 và ở hàng phần mười có 6 > 4 nên 3,627 > 3,496.

    c) So sánh phần nguyên ta có 0 = 0, ở hàng phần mười có 3 = 3 và ở hàng phần trăm có 2 < 6 nên 0,328 < 0,36.

    Câu 3

      Trả lời câu hỏi 3 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

      <, >, =?

      a) 75,3 .?. 75,29

      b) 36,8 .?. 36,800

      c) 5,936 .?. 5,94

      Phương pháp giải:

      - So sánh các phần nguyên của hai số như so sánh hai số tự nhiên, số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

      - Nếu phần nguyên của hai số bằng nhau thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

      - Nếu phần nguyên và phần thập phân của hai số bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.

      - Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.

      Lời giải chi tiết:

      a) 75,3 > 75,29

      b) 36,8  = 36,800

      c) 5,936 < 5,94

      Câu 2

        Trả lời câu hỏi 2 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

        a) Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn:

        0,521; 0,289; 0,52; 0,6

        b) Viết các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé:

        7,458; 6,894; 7,548; 6,901

        Phương pháp giải:

        - Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        - Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        Lời giải chi tiết:

        a) So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 0 = 0

        So sánh hàng phần mười của các số đã cho ta có: 2 < 5 < 6

        So sánh hai số có cùng phần nguyên là 5 là 0,52 và 0,521, ở hàng phần trăm có 2 = 2 và ở hàng phần nghìn có 0 < 1, do đó: 0,52 < 0,521.

        Vậy 0,289 < 0,52 < 0,521 < 0,6.

        Các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: 0,289; 0,52; 0,521; 0,6.

        b) So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 7 > 6

        So sánh hai số có cùng phần nguyên là 6 là 6,894 và 6,901 và ở hàng phần mười có 9 > 8, do đó: 6,901 > 6,894.

        So sánh hai số có cùng phần nguyên là 7 là 7,458 và 7,548 và ở hàng phần mười có 5 > 4, do đó: 7,548 > 7,458.

        Vậy 7,548 > 7,458 > 6,901 > 6,894.

        Các số được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là: 7,548; 7,458; 6,901; 6,894.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1
        • Câu 2
        • Câu 3
        • Câu 4

        Trả lời câu hỏi 1 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

        So sánh hai số thập phân:

        a) 56,98 < 71,01.

        b) 3,627 > 3,496.

        c) 0,328 < 0,36.

        Phương pháp giải:

        - Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        - Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có: 56 < 71 nên 56,98 < 71,01.

        b) So sánh phần nguyên ta có 3 = 3 và ở hàng phần mười có 6 > 4 nên 3,627 > 3,496.

        c) So sánh phần nguyên ta có 0 = 0, ở hàng phần mười có 3 = 3 và ở hàng phần trăm có 2 < 6 nên 0,328 < 0,36.

        Trả lời câu hỏi 2 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

        a) Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn:

        0,521; 0,289; 0,52; 0,6

        b) Viết các số sau theo thứ tự từ lớn đến bé:

        7,458; 6,894; 7,548; 6,901

        Phương pháp giải:

        - Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        - Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        Lời giải chi tiết:

        a) So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 0 = 0

        So sánh hàng phần mười của các số đã cho ta có: 2 < 5 < 6

        So sánh hai số có cùng phần nguyên là 5 là 0,52 và 0,521, ở hàng phần trăm có 2 = 2 và ở hàng phần nghìn có 0 < 1, do đó: 0,52 < 0,521.

        Vậy 0,289 < 0,52 < 0,521 < 0,6.

        Các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: 0,289; 0,52; 0,521; 0,6.

        b) So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 7 > 6

        So sánh hai số có cùng phần nguyên là 6 là 6,894 và 6,901 và ở hàng phần mười có 9 > 8, do đó: 6,901 > 6,894.

        So sánh hai số có cùng phần nguyên là 7 là 7,458 và 7,548 và ở hàng phần mười có 5 > 4, do đó: 7,548 > 7,458.

        Vậy 7,548 > 7,458 > 6,901 > 6,894.

        Các số được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé là: 7,548; 7,458; 6,901; 6,894.

        Trả lời câu hỏi 3 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

        <, >, =?

        a) 75,3 .?. 75,29

        b) 36,8 .?. 36,800

        c) 5,936 .?. 5,94

        Phương pháp giải:

        - So sánh các phần nguyên của hai số như so sánh hai số tự nhiên, số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        - Nếu phần nguyên của hai số bằng nhau thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        - Nếu phần nguyên và phần thập phân của hai số bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.

        - Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập phân thì được một số thập phân bằng nó.

        Lời giải chi tiết:

        a) 75,3 > 75,29

        b) 36,8  = 36,800

        c) 5,936 < 5,94

        Trả lời câu hỏi 4 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

        a) Em hỏi chiều cao của bốn bạn trong tổ và lập bảng theo mẫu dưới đây:

        Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh 1

        b) Nêu tên lần lượt bốn bạn đó theo thứ tự từ người cao nhất đến người thấp nhất.

        Phương pháp giải:

        - Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        - Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

        Lời giải chi tiết:

        Ví dụ:

        a)

        Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh 2

        b) So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 1 = 1

        So sánh hàng phần mười của các số đã cho ta có: 4 > 3

        So sánh ba số có cùng hàng phần mười là 3 là 1,32; 1,35 và 1,39 và ở hàng phần trăm có 9 > 5 > 2, do đó: 1,39 > 1,35 > 1,32.

        Vậy 1,4 > 1,39 > 1,35 > 1,32.

        Vậy tên các bạn theo thứ tự từ người cao nhất đến người thấp nhất là: Nhi, Kiều Anh, Trà, Thoa.

        Câu 4

          Trả lời câu hỏi 4 trang 49 SGK Toán 5 Bình minh

          a) Em hỏi chiều cao của bốn bạn trong tổ và lập bảng theo mẫu dưới đây:

          Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh 3 1

          b) Nêu tên lần lượt bốn bạn đó theo thứ tự từ người cao nhất đến người thấp nhất.

          Phương pháp giải:

          - Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.

          - Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau,thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.

          Lời giải chi tiết:

          Ví dụ:

          a)

          Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh 3 2

          b) So sánh phần nguyên của các số đã cho ta có: 1 = 1

          So sánh hàng phần mười của các số đã cho ta có: 4 > 3

          So sánh ba số có cùng hàng phần mười là 3 là 1,32; 1,35 và 1,39 và ở hàng phần trăm có 9 > 5 > 2, do đó: 1,39 > 1,35 > 1,32.

          Vậy 1,4 > 1,39 > 1,35 > 1,32.

          Vậy tên các bạn theo thứ tự từ người cao nhất đến người thấp nhất là: Nhi, Kiều Anh, Trà, Thoa.

          Bạn đang tiếp cận nội dung Toán lớp 5 Bài 37. Luyện tập - SGK Bình Minh thuộc chuyên mục học toán lớp 5 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Toán lớp 5 Bài 37: Luyện tập - SGK Bình Minh: Giải chi tiết và hướng dẫn

          Bài 37 Toán lớp 5 thuộc chương trình sách giáo khoa Bình Minh là một bài luyện tập quan trọng, giúp học sinh ôn lại và vận dụng các kiến thức đã học về số thập phân. Bài học này tập trung vào việc giải các bài toán thực tế liên quan đến cộng, trừ, nhân, chia số thập phân, cũng như các bài toán có nhiều phép tính kết hợp.

          I. Mục tiêu bài học

          • Củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân.
          • Rèn luyện kỹ năng giải toán có liên quan đến số thập phân.
          • Vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

          II. Nội dung bài học

          Bài 37 gồm các bài tập khác nhau, được chia thành các dạng bài chính:

          1. Dạng 1: Tính các biểu thức có chứa các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Các bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau).
          2. Dạng 2: Giải các bài toán có liên quan đến số thập phân. Các bài tập này thường là các bài toán có tình huống thực tế, yêu cầu học sinh phân tích đề bài, xác định các yếu tố cần tìm và vận dụng các phép tính để giải.
          3. Dạng 3: Bài toán tổng hợp. Các bài tập này kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau, yêu cầu học sinh có khả năng tư duy logic và vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học.

          III. Giải chi tiết các bài tập

          Dưới đây là giải chi tiết một số bài tập tiêu biểu trong Bài 37:

          Bài 1: Tính

          a) 3,45 + 2,78 = 6,23

          b) 5,67 - 1,89 = 3,78

          c) 2,5 x 4,2 = 10,5

          d) 12,6 : 3 = 4,2

          Bài 2: Giải bài toán

          Một cửa hàng có 15,5 kg gạo tẻ và 12,75 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?

          Giải:

          Tổng số gạo cửa hàng có là: 15,5 + 12,75 = 28,25 (kg)

          Đáp số: 28,25 kg

          Bài 3: Bài toán tổng hợp

          Một hình chữ nhật có chiều dài 8,5 cm và chiều rộng 6,2 cm. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó.

          Giải:

          Chu vi của hình chữ nhật là: (8,5 + 6,2) x 2 = 29,4 (cm)

          Diện tích của hình chữ nhật là: 8,5 x 6,2 = 52,7 (cm2)

          Đáp số: Chu vi: 29,4 cm; Diện tích: 52,7 cm2

          IV. Luyện tập thêm

          Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, các em nên luyện tập thêm các bài tập tương tự. Dưới đây là một số bài tập luyện tập:

          • Tính: 4,56 + 3,89; 7,2 - 2,5; 1,8 x 5,4; 9,6 : 2,4
          • Giải bài toán: Một người mua 3,5 kg cam với giá 20 000 đồng/kg và 2,8 kg táo với giá 25 000 đồng/kg. Hỏi người đó phải trả tất cả bao nhiêu tiền?

          V. Kết luận

          Bài 37 Toán lớp 5 là một bài luyện tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với bài giảng chi tiết và hệ thống bài tập đa dạng tại montoan.com.vn, các em sẽ tự tin chinh phục bài học và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

          Dạng bàiMục tiêu
          Tính biểu thứcThực hành các phép tính với số thập phân
          Giải bài toánVận dụng kiến thức vào thực tế