Bài 32 thuộc chương học về đơn vị đo dung tích trong chương trình Toán 3 Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em học sinh làm quen với đơn vị đo dung tích nhỏ hơn lít là mi-li-lít (ml) và thực hành các bài tập liên quan đến việc đổi lít sang mi-li-lít và ngược lại.
Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 32 để các em học sinh có thể tự học tại nhà hoặc tham khảo khi gặp khó khăn.
Trong bình có 1 l nước. Việt rót nước từ trong bình đó vào đầy một ca 500 ml ....
Trong bình có 1 $\ell $ nước. Việt rót nước từ trong bình đó vào đầy một ca 500 ml và một ca 300 ml. Hỏi trong bình còn lại bao nhiêu mi-li-lít nước?
Phương pháp giải:
Lượng nước còn lại = lượng nước ban đầu - lượng nước rót ra 2 ca.
Lời giải chi tiết:
Đổi 1 $\ell $ = 1 000 ml
Trong bình còn lại số mi-li-lít nước là
1 000 - 500 - 300 = 200 (ml)
Đáp số: 200 ml nước
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Rót hết nước từ bình sang 3 ca (như hình vẽ).
a) Ca A có 500 ml nước, ca B có ...... ml nước, ca C có ....... ml nước.
b) Lúc đầu, lượng nước trong bình có là ................ ml.
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh xác định lượng nước trong ca B và C.
b) Lượng nước tỏng bình bằng tổng lượng nước trong 3 ca A, B, C.
Lời giải chi tiết:
a) Ca A có 500 ml nước, ca B có 400 ml nước, ca C có 100 ml nước.
b) Lúc đầu, lượng nước trong bình có là 1 000 ml.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trong phích có 1 $\ell $ nước. Rót nước ở phích sang 3 ca (như hình vẽ).
a) 1 $\ell $ = ........... ml.
b) Sau khi rót, lượng nước còn lại trong phích là ............ ml.
Phương pháp giải:
a) Áp dụng cách đổi 1 $\ell $ = 1 000 ml
b) - Tính tổng lượng nước đã rót ra 3 ca
- Tính lượng nước còn lại trong phích.
Lời giải chi tiết:
a) 1 $\ell $ = 1 000 ml.
b) Lượng nước đã rót ra 3 ca là
400 + 300 + 100 = 800 (ml)
Lượng nước còn lại trong phích là
1 000 - 800 = 200 (ml)
Ta điền như sau:
Sau khi rót, lượng nước còn lại trong phích là 200 ml.
Tính.
Phương pháp giải:
Thực hiện tính rồi viết đơn vị ml theo sau kết quả vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Rót hết nước từ bình sang 3 ca (như hình vẽ).
a) Ca A có 500 ml nước, ca B có ...... ml nước, ca C có ....... ml nước.
b) Lúc đầu, lượng nước trong bình có là ................ ml.
Phương pháp giải:
a) Quan sát tranh xác định lượng nước trong ca B và C.
b) Lượng nước tỏng bình bằng tổng lượng nước trong 3 ca A, B, C.
Lời giải chi tiết:
a) Ca A có 500 ml nước, ca B có 400 ml nước, ca C có 100 ml nước.
b) Lúc đầu, lượng nước trong bình có là 1 000 ml.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trong phích có 1 $\ell $ nước. Rót nước ở phích sang 3 ca (như hình vẽ).
a) 1 $\ell $ = ........... ml.
b) Sau khi rót, lượng nước còn lại trong phích là ............ ml.
Phương pháp giải:
a) Áp dụng cách đổi 1 $\ell $ = 1 000 ml
b) - Tính tổng lượng nước đã rót ra 3 ca
- Tính lượng nước còn lại trong phích.
Lời giải chi tiết:
a) 1 $\ell $ = 1 000 ml.
b) Lượng nước đã rót ra 3 ca là
400 + 300 + 100 = 800 (ml)
Lượng nước còn lại trong phích là
1 000 - 800 = 200 (ml)
Ta điền như sau:
Sau khi rót, lượng nước còn lại trong phích là 200 ml.
Tính.
Phương pháp giải:
Thực hiện tính rồi viết đơn vị ml theo sau kết quả vừa tìm được.
Lời giải chi tiết:
Trong bình có 1 $\ell $ nước. Việt rót nước từ trong bình đó vào đầy một ca 500 ml và một ca 300 ml. Hỏi trong bình còn lại bao nhiêu mi-li-lít nước?
Phương pháp giải:
Lượng nước còn lại = lượng nước ban đầu - lượng nước rót ra 2 ca.
Lời giải chi tiết:
Đổi 1 $\ell $ = 1 000 ml
Trong bình còn lại số mi-li-lít nước là
1 000 - 500 - 300 = 200 (ml)
Đáp số: 200 ml nước
Bài 32 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức tập trung vào việc làm quen với đơn vị đo dung tích mi-li-lít (ml). Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững mối quan hệ giữa lít (l) và mi-li-lít (ml): 1 lít = 1000 mi-li-lít.
Bài tập yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động sau:
Câu 1: Điền vào chỗ trống
Câu 2: Đổi các số đo
Câu 3: Giải bài toán thực tế
Dung tích chai nước cam là 1,5 lít. Để đổi sang mi-li-lít, ta thực hiện phép tính: 1,5 lít = 1,5 x 1000 ml = 1500 ml.
Vậy, chai nước cam đó có 1500 mi-li-lít.
Ngoài lít và mi-li-lít, còn có các đơn vị đo dung tích khác như:
Việc hiểu rõ các đơn vị đo dung tích và mối quan hệ giữa chúng giúp học sinh giải quyết các bài toán thực tế một cách dễ dàng và chính xác hơn.
Để củng cố kiến thức về đơn vị đo dung tích, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 32 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức và nắm vững kiến thức về đơn vị đo dung tích.