Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 49: Luyện tập chung (tiết 1) trang 14 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập môn Toán.
Bài tập này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000, cũng như rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế.
Mỗi bạn Mai, Nam, Việt và Rô-bốt đã viết một bài văn giới thiệu về trường của mình với số từ lần lượt là ...
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Số ............. đọc là bốn nghìn ba trăm linh tư.
b) Số ............. đọc là ba nghìn không trăm bốn mươi.
c) Số ............. đọc là sáu nghìn tám trăm.
d) Số ............. đọc là hai nghìn tám trăm năm mươi chín.
Phương pháp giải:
Viết số có bốn chữ số lần lượt từ hàng nghìn đến hàng đơn vị theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Số 4 304 đọc là bốn nghìn ba trăm linh tư.
b) Số 3 040 đọc là ba nghìn không trăm bốn mươi.
c) Số 6 800 đọc là sáu nghìn tám trăm.
d) Số 2 859 đọc là hai nghìn tám trăm năm mươi chín.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 6 084, 6 085, 6 086, ............., ............., 6 089, ............., 6 091.
b) 10 000, ............., ............., 9 997, 9 996, 9 995, ............., 9 993.
Phương pháp giải:
a) Đếm thêm 1 đơn vị bắt đầu từ số đầu tiên rồi điền số thích hợp vào chỗ trống.
b) Đếm lùi 1 đơn vị bắt đầu từ số đầu tiên rồi điền số thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
a) 6 084, 6 085, 6 086, 6 087, 6 088, 6 089, 6 090, 6 091.
b) 10 000, 9 999, 9 998, 9 997, 9 996, 9 995, 9 994, 9 993.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
a) Số 5 807 có chữ số hàng trăm là:
A. 5 B. 8
C. 0 D. 7
b) Số 5 807 làm tròn đến hàng trăm thì được số:
A. 5 900 B. 5 810
C. 5 800 D. 5 700
Phương pháp giải:
a) Xác định chữ số hàng trăm rồi chọn đáp án thích hợp.
b) Khi làm tròn số lên đến hàng trăm, ta so sánh chữ số hàng chục với 5. Nếu chữ số hàng chục bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Số 5 807 có chữ số hàng trăm là 8.
Chọn B.
b) Số 5 807 làm tròn đến hàng trăm thì được số 5 800 (Vì chữ số hàng chục là 0 < 5, làm tròn xuống)
Chọn C.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Mỗi bạn Mai, Nam, Việt và Rô-bốt đã viết một bài văn giới thiệu về trường của mình với số từ lần lượt là:
2 342 từ, 974 từ, 1 700 từ và 2 100 từ.
a) Bạn viết bài văn dài nhất là bạn .............
Bạn viết bài văn ngắn nhất là bạn .............
b) Những bạn viết bài văn dài hơn 2 000 từ là ................................................................................
Phương pháp giải:
a) Áp dụng cách so sánh số có bốn chữ số để tìm ra bạn có bài văn dài nhất, bài văn ngắn nhất.
b) So sánh số từ trong bài văn của các bạn với 2 000 từ rồi tìm được bạn nào viết bài văn nhiều hơn 2 000 từ.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 974 từ < 1 700 từ < 2 100 từ < 2 342 từ.
Bạn viết bài văn dài nhất là bạn Mai.
Bạn viết bài văn ngắn nhất là bạn Nam.
b) Những bạn viết bài văn dài hơn 2 000 từ là Rô-bốt và Mai.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Số ............. đọc là bốn nghìn ba trăm linh tư.
b) Số ............. đọc là ba nghìn không trăm bốn mươi.
c) Số ............. đọc là sáu nghìn tám trăm.
d) Số ............. đọc là hai nghìn tám trăm năm mươi chín.
Phương pháp giải:
Viết số có bốn chữ số lần lượt từ hàng nghìn đến hàng đơn vị theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Số 4 304 đọc là bốn nghìn ba trăm linh tư.
b) Số 3 040 đọc là ba nghìn không trăm bốn mươi.
c) Số 6 800 đọc là sáu nghìn tám trăm.
d) Số 2 859 đọc là hai nghìn tám trăm năm mươi chín.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 6 084, 6 085, 6 086, ............., ............., 6 089, ............., 6 091.
b) 10 000, ............., ............., 9 997, 9 996, 9 995, ............., 9 993.
Phương pháp giải:
a) Đếm thêm 1 đơn vị bắt đầu từ số đầu tiên rồi điền số thích hợp vào chỗ trống.
b) Đếm lùi 1 đơn vị bắt đầu từ số đầu tiên rồi điền số thích hợp vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
a) 6 084, 6 085, 6 086, 6 087, 6 088, 6 089, 6 090, 6 091.
b) 10 000, 9 999, 9 998, 9 997, 9 996, 9 995, 9 994, 9 993.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
a) Số 5 807 có chữ số hàng trăm là:
A. 5 B. 8
C. 0 D. 7
b) Số 5 807 làm tròn đến hàng trăm thì được số:
A. 5 900 B. 5 810
C. 5 800 D. 5 700
Phương pháp giải:
a) Xác định chữ số hàng trăm rồi chọn đáp án thích hợp.
b) Khi làm tròn số lên đến hàng trăm, ta so sánh chữ số hàng chục với 5. Nếu chữ số hàng chục bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Lời giải chi tiết:
a) Số 5 807 có chữ số hàng trăm là 8.
Chọn B.
b) Số 5 807 làm tròn đến hàng trăm thì được số 5 800 (Vì chữ số hàng chục là 0 < 5, làm tròn xuống)
Chọn C.
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Mỗi bạn Mai, Nam, Việt và Rô-bốt đã viết một bài văn giới thiệu về trường của mình với số từ lần lượt là:
2 342 từ, 974 từ, 1 700 từ và 2 100 từ.
a) Bạn viết bài văn dài nhất là bạn .............
Bạn viết bài văn ngắn nhất là bạn .............
b) Những bạn viết bài văn dài hơn 2 000 từ là ................................................................................
Phương pháp giải:
a) Áp dụng cách so sánh số có bốn chữ số để tìm ra bạn có bài văn dài nhất, bài văn ngắn nhất.
b) So sánh số từ trong bài văn của các bạn với 2 000 từ rồi tìm được bạn nào viết bài văn nhiều hơn 2 000 từ.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có: 974 từ < 1 700 từ < 2 100 từ < 2 342 từ.
Bạn viết bài văn dài nhất là bạn Mai.
Bạn viết bài văn ngắn nhất là bạn Nam.
b) Những bạn viết bài văn dài hơn 2 000 từ là Rô-bốt và Mai.
Viết số La Mã thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Viết các số La Mã vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Viết số La Mã thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Viết các số La Mã vào chỗ trống.
Lời giải chi tiết:
Bài 49: Luyện tập chung (tiết 1) trang 14 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn lại và củng cố các kiến thức đã học trong chương trình Toán 3. Bài tập này bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết.
Nội dung bài tập:
Hướng dẫn giải chi tiết:
Bài 1: Tính nhẩm
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính toán cơ bản.
Ví dụ:
Bài 2: Đặt tính rồi tính
Bài 2 yêu cầu học sinh đặt tính và thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia có nhiều chữ số. Để đặt tính đúng, học sinh cần chú ý viết đúng vị trí các chữ số và thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự.
Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
123 + 456 | 579 |
789 - 321 | 468 |
23 x 4 | 92 |
64 : 8 | 8 |
Bài 3: Giải bài toán
Bài 3 là một bài toán thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết. Để giải bài toán, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện các bước giải một cách logic.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 250 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 80 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong cả ngày là:
120 + 80 = 200 (kg)
Số gạo còn lại là:
250 - 200 = 50 (kg)
Đáp số: 50 kg
Lời khuyên khi giải bài tập:
Tầm quan trọng của việc luyện tập:
Việc luyện tập thường xuyên là rất quan trọng để học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng môn Toán. Khi luyện tập, học sinh sẽ có cơ hội áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, rèn luyện kỹ năng giải toán và phát triển tư duy logic.
Montoan.com.vn hy vọng rằng với bài giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 49: Luyện tập chung (tiết 1) trang 14 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!
Các bài tập liên quan: