1. Môn Toán
  2. Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 68 môn Toán 3, tiết 2 với chủ đề 'Tiền Việt Nam'. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức về các đơn vị tiền tệ và thực hành các phép tính đơn giản liên quan đến tiền.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài tập trong vở bài tập Toán 3.

Vào ngày đầu tháng và rằm, mẹ mua hoa cúc với giá 6 000 đồng một bông. Vào ngày bình thường, với 6 000 đồng, mẹ mua được 2 bông hoa cúc.

Câu 2

    Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

    Vào ngày đầu tháng và rằm, mẹ mua hoa cúc với giá 6 000 đồng một bông. Vào ngày bình thường, với 6 000 đồng, mẹ mua được 2 bông hoa cúc.

    a) Ngày thường, giá tiền một bông hoa cúc là …….. đồng.

    b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là ……... đồng.

    Phương pháp giải:

    a) Giá tiền 1 bông hoa cúc ở ngày thường = Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng : 2

    b) Muốn tìm đáp án ta lấy giá tiền 1 bông hoa cúc ngày đầu tháng và rằm trừ đi giá tiền 1 bông hoa cúc ngày thường.

    Lời giải chi tiết:

    a) Ngày thường, giá tiền 1 bông hoa cúc là 3 000 đồng.

    b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là 3 000 đồng.

    Câu 4

      Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

      • 5 tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 50 000 đồng.
      • ..... tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 100 000 đồng.
      • ..... tờ 2 000 đồng đổi được 1 tờ 20 000 đồng.
      • 4 tờ 5 000 đồng đổi được ..... tờ 10 000 đồng.

      Phương pháp giải:

      Lấy số tờ tiền thích hợp sao cho tổng giá trị của các tờ tiền bằng số cho trước.

      Lời giải chi tiết:

      • 5 tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 50 000 đồng.
      • 10 tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 100 000 đồng.
      • 10 tờ 2 000 đồng đổi được 1 tờ 20 000 đồng.
      • 4 tờ 5 000 đồng đổi được2 tờ 10 000 đồng.

      Câu 3

        Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

        Bi làm một máy phát điện đồ chơi. Bánh răng và dây điện, Bi tháo ra từ những chiếc xe hỏng của em Gấu, còn lại Bi phải mua một số vật dụng như trong bảng bên:

        Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2 1

        a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra ........ đồng.

        b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm ........ đồng.

        Phương pháp giải:

        a) Tìm tổng số tiền mà Bi dùng để mua vật dụng.

        b) Tìm số tiền Bi được thêm = Số tiền bán được – Số tiền mua vật dụng

        Lời giải chi tiết:

        a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra 54 000 đồng. (Vì 30 000 + 4 000 + 20 000 = 54 000 đồng)

        b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm 46 000 đồng. (Vì 100 000 – 54 000 = 46 000 đồng)

        Câu 1

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống 0 1

          Phương pháp giải:

          Quan sát tranh rồi tính giá tiền từng loại.

          Lời giải chi tiết:

          Quan sát tranh ta thấy:

          - Bánh mì giá 3 000 đồng.

          - Bánh mì và bánh ngọt giá 5 000 đồng. Vậy bánh ngọt có giá là 5 000 đồng – 3 000 đồng = 2 000 đồng.

          - Bánh mì, bánh ngọt và chiếc kẹo giá 10 000 đồng. Vậy chiếc kẹo có giá là 10 000 đồng – 5 nghìn đồng = 5 000 đồng.

          Ta điền như sau:

          Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống 0 2

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu 1
          • Câu 2
          • Câu 3
          • Câu 4

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

          Phương pháp giải:

          Quan sát tranh rồi tính giá tiền từng loại.

          Lời giải chi tiết:

          Quan sát tranh ta thấy:

          - Bánh mì giá 3 000 đồng.

          - Bánh mì và bánh ngọt giá 5 000 đồng. Vậy bánh ngọt có giá là 5 000 đồng – 3 000 đồng = 2 000 đồng.

          - Bánh mì, bánh ngọt và chiếc kẹo giá 10 000 đồng. Vậy chiếc kẹo có giá là 10 000 đồng – 5 nghìn đồng = 5 000 đồng.

          Ta điền như sau:

          Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Vào ngày đầu tháng và rằm, mẹ mua hoa cúc với giá 6 000 đồng một bông. Vào ngày bình thường, với 6 000 đồng, mẹ mua được 2 bông hoa cúc.

          a) Ngày thường, giá tiền một bông hoa cúc là …….. đồng.

          b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là ……... đồng.

          Phương pháp giải:

          a) Giá tiền 1 bông hoa cúc ở ngày thường = Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng : 2

          b) Muốn tìm đáp án ta lấy giá tiền 1 bông hoa cúc ngày đầu tháng và rằm trừ đi giá tiền 1 bông hoa cúc ngày thường.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ngày thường, giá tiền 1 bông hoa cúc là 3 000 đồng.

          b) Giá tiền một bông hoa cúc vào ngày thường ít hơn giá tiền một bông hoa cúc vào ngày đầu tháng và rằm là 3 000 đồng.

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          Bi làm một máy phát điện đồ chơi. Bánh răng và dây điện, Bi tháo ra từ những chiếc xe hỏng của em Gấu, còn lại Bi phải mua một số vật dụng như trong bảng bên:

          Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống 3

          a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra ........ đồng.

          b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm ........ đồng.

          Phương pháp giải:

          a) Tìm tổng số tiền mà Bi dùng để mua vật dụng.

          b) Tìm số tiền Bi được thêm = Số tiền bán được – Số tiền mua vật dụng

          Lời giải chi tiết:

          a) Để làm máy phát điện đồ chơi, Bi cần bỏ ra 54 000 đồng. (Vì 30 000 + 4 000 + 20 000 = 54 000 đồng)

          b) Bi bán máy phát điện đồ chơi cho một cửa hàng lưu niệm được 100 000 đồng. Như vậy, so với số tiền bỏ ra, Bi đã được thêm 46 000 đồng. (Vì 100 000 – 54 000 = 46 000 đồng)

          Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

          • 5 tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 50 000 đồng.
          • ..... tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 100 000 đồng.
          • ..... tờ 2 000 đồng đổi được 1 tờ 20 000 đồng.
          • 4 tờ 5 000 đồng đổi được ..... tờ 10 000 đồng.

          Phương pháp giải:

          Lấy số tờ tiền thích hợp sao cho tổng giá trị của các tờ tiền bằng số cho trước.

          Lời giải chi tiết:

          • 5 tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 50 000 đồng.
          • 10 tờ 10 000 đồng đổi được 1 tờ 100 000 đồng.
          • 10 tờ 2 000 đồng đổi được 1 tờ 20 000 đồng.
          • 4 tờ 5 000 đồng đổi được2 tờ 10 000 đồng.
          Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục học toán lớp 3 trên nền tảng tài liệu toán. Với việc biên soạn chuyên biệt, bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này bám sát khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, cam kết hỗ trợ toàn diện học sinh ôn luyện và củng cố kiến thức Toán lớp 3 một cách trực quan và hiệu quả tối ưu.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Bài viết liên quan

          Giải bài 68: Tiền Việt Nam (tiết 2) trang 83 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức

          Bài 68 Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống, tiết 2, tập trung vào việc ôn luyện và thực hành các kiến thức về tiền Việt Nam. Các em học sinh sẽ được làm quen với các loại tiền như: tiền giấy (2000 đồng, 5000 đồng, 10000 đồng, 20000 đồng, 50000 đồng, 100000 đồng, 200000 đồng, 500000 đồng) và tiền xu (1000 đồng, 2000 đồng, 5000 đồng). Mục tiêu chính là giúp các em biết cách nhận biết giá trị của từng loại tiền và thực hiện các phép tính cộng, trừ đơn giản với tiền.

          Nội dung bài học và các dạng bài tập chính

          Bài học này thường bao gồm các dạng bài tập sau:

          • Bài 1: Đếm tiền: Các em sẽ được yêu cầu đếm tổng số tiền từ một số lượng tiền giấy và tiền xu cho trước.
          • Bài 2: So sánh giá trị của các loại tiền: Các em cần so sánh giá trị của các loại tiền khác nhau để xác định loại tiền nào lớn hơn, loại tiền nào nhỏ hơn.
          • Bài 3: Giải bài toán có liên quan đến tiền: Các em sẽ được giải các bài toán thực tế liên quan đến việc mua sắm, tính tiền thừa, hoặc chia tiền cho bạn bè.
          • Bài 4: Bài tập thực hành: Các bài tập này giúp các em củng cố kiến thức đã học thông qua việc giải các bài tập đa dạng và phong phú.

          Hướng dẫn giải chi tiết bài tập 1, 2, 3, 4 trang 83 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức

          Bài 1: Để giải bài tập đếm tiền, các em cần xác định giá trị của từng loại tiền giấy và tiền xu, sau đó cộng chúng lại với nhau để tìm ra tổng số tiền.

          Ví dụ: Có 2 tờ 5000 đồng và 3 tờ 2000 đồng. Tổng số tiền là: (2 x 5000) + (3 x 2000) = 10000 + 6000 = 16000 đồng.

          Bài 2: Để so sánh giá trị của các loại tiền, các em cần nhớ giá trị của từng loại tiền. Ví dụ: 10000 đồng > 5000 đồng, 2000 đồng < 5000 đồng.

          Bài 3: Khi giải bài toán có liên quan đến tiền, các em cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng như giá tiền của sản phẩm, số tiền mà các em có, và yêu cầu của bài toán (tính tiền thừa, chia tiền, v.v.). Sau đó, các em thực hiện các phép tính phù hợp để tìm ra đáp án.

          Ví dụ: An có 20000 đồng. An mua một quyển vở giá 5000 đồng. Hỏi An còn lại bao nhiêu tiền?

          Giải: Số tiền còn lại của An là: 20000 - 5000 = 15000 đồng.

          Mẹo học tốt môn Toán 3 - Bài Tiền Việt Nam

          Để học tốt môn Toán 3, đặc biệt là các bài học về tiền Việt Nam, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:

          • Nắm vững giá trị của từng loại tiền: Điều này giúp các em dễ dàng thực hiện các phép tính liên quan đến tiền.
          • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
          • Sử dụng các vật dụng trực quan: Các em có thể sử dụng tiền thật hoặc các hình ảnh minh họa để giúp các em hiểu rõ hơn về các loại tiền và cách thực hiện các phép tính.
          • Hỏi thầy cô hoặc bạn bè khi gặp khó khăn: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu các em gặp khó khăn trong quá trình học tập.

          Kết luận

          Bài 68 Toán 3 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài học quan trọng giúp các em học sinh làm quen với tiền Việt Nam và rèn luyện kỹ năng tính toán. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập trên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong vở bài tập Toán 3 và đạt kết quả tốt trong môn học này.

          Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục kiến thức Toán học. Chúc các em học tập tốt!