Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 59 môn Toán 3, sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về cấu tạo của các số có năm chữ số, đặc biệt là số 100 000.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin làm bài tập và nắm vững kiến thức.
Tìm số từ bốn số cho trước 65 080, 79 289, 70 375, 70 281, biết rằng: Hàng chục nghìn của số cần tìm là 7...
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Tìm số từ bốn số cho trước 65 080, 79 289, 70 375, 70 281, biết rằng:
- Hàng chục nghìn của số cần tìm là 7.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng chục thì chữ số hàng chục của số làm tròn là 8.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng trăm thì chữ số hàng trăm của số làm tròn là 3.
Số cần tìm là:
A. 65 080
B. 79 289
C. 70 375
D. 70 281
Phương pháp giải:
Dựa vào cách làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm để chọn số thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
- Hàng chục nghìn của số cần tìm là 7. Vậy ta loại đáp án A vì đáp án A chữ số hàng chục nghìn là 6.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng chục thì chữ số hàng chục của số làm tròn là 8.
Vậy ta loại đáp án B vì khi làm tròn đến hàng chục thì chữ số hàng chục ở đáp án B là 9.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng trăm thì chữ số hàng trăm của số làm tròn là 3.
Vậy ta loại đáp án C vì khi làm tròn chữ số đến hàng trăm thì chữ số hàng trăm ở đáp án C là 4.
Vậy ta chọn đáp án D.
a) Số?
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trong các số bên, các số tròn chục nghìn là: .........................................................
Phương pháp giải:
a) Đếm thêm 5 000 đơn vị rồi viết số còn thiếu vào ô trống.
b) Xác định được các số tròn chục nghìn.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Trong các số bên, các số tròn chục nghìn là: 80 000; 90 000, 100 000.
Nối số với cách đọc số đó.
Phương pháp giải:
Khi đọc số, ta đọc các chữ số từ hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Nối số với cách đọc số đó.
Phương pháp giải:
Khi đọc số, ta đọc các chữ số từ hàng chục nghìn, hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
a) Số?
b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Trong các số bên, các số tròn chục nghìn là: .........................................................
Phương pháp giải:
a) Đếm thêm 5 000 đơn vị rồi viết số còn thiếu vào ô trống.
b) Xác định được các số tròn chục nghìn.
Lời giải chi tiết:
a)
b) Trong các số bên, các số tròn chục nghìn là: 80 000; 90 000, 100 000.
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Tìm số từ bốn số cho trước 65 080, 79 289, 70 375, 70 281, biết rằng:
- Hàng chục nghìn của số cần tìm là 7.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng chục thì chữ số hàng chục của số làm tròn là 8.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng trăm thì chữ số hàng trăm của số làm tròn là 3.
Số cần tìm là:
A. 65 080
B. 79 289
C. 70 375
D. 70 281
Phương pháp giải:
Dựa vào cách làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm để chọn số thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ta có:
- Hàng chục nghìn của số cần tìm là 7. Vậy ta loại đáp án A vì đáp án A chữ số hàng chục nghìn là 6.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng chục thì chữ số hàng chục của số làm tròn là 8.
Vậy ta loại đáp án B vì khi làm tròn đến hàng chục thì chữ số hàng chục ở đáp án B là 9.
- Nếu làm tròn số cần tìm đến hàng trăm thì chữ số hàng trăm của số làm tròn là 3.
Vậy ta loại đáp án C vì khi làm tròn chữ số đến hàng trăm thì chữ số hàng trăm ở đáp án C là 4.
Vậy ta chọn đáp án D.
Bài 59 trong Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức tập trung vào việc làm quen với các số có năm chữ số, đặc biệt là số tròn chục nghìn đầu tiên – 100 000. Đây là bước đệm quan trọng để học sinh hiểu rõ hơn về hệ thập phân và các phép toán với các số lớn hơn.
Bài 59 yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau:
Câu 1: Đọc các số sau: 100 000, 101 101, 110 000, 111 111.
Hướng dẫn: Để đọc một số có năm chữ số, ta đọc từ trái sang phải, đọc mỗi hàng một lần. Ví dụ: 100 000 đọc là “một trăm nghìn”.
Câu 2: Viết các số sau: Một trăm linh hai nghìn không trăm năm mươi sáu; Hai trăm linh ba nghìn bốn trăm chín mươi.
Hướng dẫn: Để viết một số từ chữ, ta viết các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé. Ví dụ: “Một trăm linh hai nghìn không trăm năm mươi sáu” viết là 102 056.
Câu 3: Điền vào chỗ trống: a) 100 000 > …; b) … < 101 000.
Hướng dẫn: Để so sánh các số, ta so sánh từ hàng lớn nhất đến hàng nhỏ nhất. Số nào có hàng lớn nhất lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Câu 4: Tính: a) 100 000 + 10 000; b) 110 000 - 10 000.
Hướng dẫn: Để thực hiện các phép toán với các số có năm chữ số, ta thực hiện theo quy tắc cộng và trừ các số tự nhiên.
Các em có thể tìm hiểu thêm về các số lớn hơn 100 000, ví dụ như số triệu, số tỷ. Ngoài ra, các em cũng có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Hãy tự tạo các bài tập tương tự bài 59 để luyện tập và kiểm tra kiến thức của mình. Các em có thể yêu cầu bạn bè hoặc người thân giúp đỡ trong quá trình luyện tập.
Bài 59 là một bài học quan trọng giúp học sinh làm quen với các số có năm chữ số. Việc nắm vững kiến thức trong bài học này sẽ giúp các em học tốt hơn các bài học tiếp theo về số học.