Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 76 môn Toán 3, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này tập trung vào việc ôn tập các kiến thức về số trong phạm vi 10 000 và 100 000, giúp các em củng cố và nâng cao kỹ năng giải toán.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Dưới đây là số khẩu trang bốn công ty may được trong một ngày. Công ty Sông Hồng: 39 000; Công ty Sông Đà: 43 000; Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. Số lớn nhất có năm chữ số khác nhau là
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dưới đây là số khẩu trang bốn công ty may được trong một ngày.
Công ty Sông Hồng: 39 000; Công ty Sông Đà: 43 000;
Công ty Sông Thao: 51 000; Công ty Sông Cửu Long: 29 000.
a) Trong một ngày, công ty ............. may được ít khẩu trang nhất, công ty ............. may được nhiều khẩu trang nhất.
b) Tên các công ty viết theo thứ tự số khẩu trang may được trong một ngày từ nhiều nhất đến ít nhất là: .............
Phương pháp giải:
a) So sánh số lượng khẩu trang của từng công ty rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
b) Dựa vào so sánh ở ý a), sắp xếp tên các công ty trên theo thứ tự số khẩu trang may được trong một ngày từ nhiều nhất đến ít nhất.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 29 000 < 39 000 < 43 000 < 51 000.
a) Trong một ngày, công ty Sông Cửu Long may được ít khẩu trang nhất, công ty Sông Thao may được nhiều khẩu trang nhất.
b) Tên các công ty viết theo thứ tự số khẩu trang may được trong một ngày từ nhiều nhất đến ít nhất là: Công ty sông Thao, Công ty sông Đà, Công ty sông Hồng, Công ty sông Cửu Long.
Viết số thành tổng (theo mẫu).
Mẫu: 12 307 = 10 000 + 2 000 + 300 + 7
9 136 = ................................................
21 058 = ..............................................
35 270 = ..............................................
50 493 = ..............................................
72 364 = ..............................................
Phương pháp giải:
Viết các số thành tổng các hàng chục nghìn, nghìn, trăm, chục và đơn vị.
Lời giải chi tiết:
9 136 = 9 000 + 100 + 30 + 6
21 058 = 20 000 + 1 000 + 50 + 8
35 270 = 30 000 + 5 000 + 200 + 70
50 493 = 50 000 + 400 + 90 + 3
72 364 = 70 000 + 2 000 + 300 + 60 + 4
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 7 000 + 400 + ...... = 7 450
b) 50 000 + 6 000 + 200 + ...... = 56 207
c) 8 000+ 300 + ...... = 8 303
d) 30 000 + 5 000 + ...... + 90 = 35 190
Phương pháp giải:
Dựa vào cách phân tích các số thành tổng số chục nghìn, nghìn, trăm, chục và đơn vị để viết số còn thiếu.
Lời giải chi tiết:
a) 7 000 + 400 + 50= 7 450
b) 50 000 + 6 000 + 200 + 7 = 56 207
c) 8 000+ 300 + 3= 8 303
d) 30 000 + 5 000 + 100 + 90 = 35 190
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
a) Số lớn nhất có năm chữ số khác nhau là ..........................................
b) Số tròn chục lớn nhất có năm chữ số khác nhau là ..........................
Phương pháp giải:
Tìm số theo yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Số lớn nhất có năm chữ số khác nhau là 98 765.
b) Số tròn chục lớn nhất có năm chữ số khác nhau là 98 760.
Nối mỗi tổng với số thích hợp.
Phương pháp giải:
Nối mỗi số với tổng thức hợp.
Lời giải chi tiết:
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
Dưới đây là số khẩu trang bốn công ty may được trong một ngày.
Công ty Sông Hồng: 39 000; Công ty Sông Đà: 43 000;
Công ty Sông Thao: 51 000; Công ty Sông Cửu Long: 29 000.
a) Trong một ngày, công ty ............. may được ít khẩu trang nhất, công ty ............. may được nhiều khẩu trang nhất.
b) Tên các công ty viết theo thứ tự số khẩu trang may được trong một ngày từ nhiều nhất đến ít nhất là: .............
Phương pháp giải:
a) So sánh số lượng khẩu trang của từng công ty rồi trả lời câu hỏi của bài toán.
b) Dựa vào so sánh ở ý a), sắp xếp tên các công ty trên theo thứ tự số khẩu trang may được trong một ngày từ nhiều nhất đến ít nhất.
Lời giải chi tiết:
Ta có: 29 000 < 39 000 < 43 000 < 51 000.
a) Trong một ngày, công ty Sông Cửu Long may được ít khẩu trang nhất, công ty Sông Thao may được nhiều khẩu trang nhất.
b) Tên các công ty viết theo thứ tự số khẩu trang may được trong một ngày từ nhiều nhất đến ít nhất là: Công ty sông Thao, Công ty sông Đà, Công ty sông Hồng, Công ty sông Cửu Long.
Viết số thành tổng (theo mẫu).
Mẫu: 12 307 = 10 000 + 2 000 + 300 + 7
9 136 = ................................................
21 058 = ..............................................
35 270 = ..............................................
50 493 = ..............................................
72 364 = ..............................................
Phương pháp giải:
Viết các số thành tổng các hàng chục nghìn, nghìn, trăm, chục và đơn vị.
Lời giải chi tiết:
9 136 = 9 000 + 100 + 30 + 6
21 058 = 20 000 + 1 000 + 50 + 8
35 270 = 30 000 + 5 000 + 200 + 70
50 493 = 50 000 + 400 + 90 + 3
72 364 = 70 000 + 2 000 + 300 + 60 + 4
Nối mỗi tổng với số thích hợp.
Phương pháp giải:
Nối mỗi số với tổng thức hợp.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 7 000 + 400 + ...... = 7 450
b) 50 000 + 6 000 + 200 + ...... = 56 207
c) 8 000+ 300 + ...... = 8 303
d) 30 000 + 5 000 + ...... + 90 = 35 190
Phương pháp giải:
Dựa vào cách phân tích các số thành tổng số chục nghìn, nghìn, trăm, chục và đơn vị để viết số còn thiếu.
Lời giải chi tiết:
a) 7 000 + 400 + 50= 7 450
b) 50 000 + 6 000 + 200 + 7 = 56 207
c) 8 000+ 300 + 3= 8 303
d) 30 000 + 5 000 + 100 + 90 = 35 190
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp.
a) Số lớn nhất có năm chữ số khác nhau là ..........................................
b) Số tròn chục lớn nhất có năm chữ số khác nhau là ..........................
Phương pháp giải:
Tìm số theo yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Số lớn nhất có năm chữ số khác nhau là 98 765.
b) Số tròn chục lớn nhất có năm chữ số khác nhau là 98 760.
Bài 76 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học về các số trong phạm vi 10 000 và 100 000. Bài học này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, từ việc đọc, viết, so sánh, đến thực hiện các phép tính cộng, trừ với các số lớn.
Bài 76 tập trung vào các nội dung sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong bài 76 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức:
Để đọc các số, ta đọc từ trái sang phải, đọc mỗi hàng một lần. Ví dụ: 12 345 đọc là mười hai nghìn ba trăm bốn mươi lăm.
Để viết các số, ta viết từ trái sang phải, viết mỗi hàng một lần. Ví dụ: Bốn mươi lăm nghìn sáu trăm bảy mươi hai viết là 45 672.
Để so sánh các số, ta so sánh từ trái sang phải, so sánh từng hàng một. Hàng nào lớn hơn thì số đó lớn hơn. Ví dụ: 12 345 > 11 987.
Để tính các phép tính cộng, trừ, ta thực hiện theo quy tắc cộng, trừ đã học. Ví dụ: 12 345 + 6 789 = 19 134.
Để giải bài toán, ta đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu của bài toán, sau đó vận dụng kiến thức đã học để giải bài toán.
Để học tốt môn Toán 3, các em cần:
Bài 76 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức là một bài ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức về các số trong phạm vi 10 000 và 100 000. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.