Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 58 Luyện tập chung (tiết 1) trang 49 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Trâu rừng cân nặng 909 kg. Voi cân nặng gấp 5 lần trâu rừng, voi cân nặng gấp 9 lần gấu trắng....
Trâu rừng cân nặng 909 kg. Voi cân nặng gấp 5 lần trâu rừng, voi cân nặng gấp 9 lần gấu trắng. Hỏi gấu trắng cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính cân nặng của voi = cân nặng của trâu rừng x 5.
Bước 2: Tính cân nặng của gấu trắng = cân nặng của voi : 9.
Lời giải chi tiết:
Cân nặng của voi là:
909 x 5 = 4 545 (kg)
Cân nặng của gấu trắng là:
4 545 : 9 = 505 (kg)
Đáp số: 505 kg.
Số?
Phương pháp giải:
a) Muốn tìm thừa số ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
b) Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Lời giải chi tiết:
a) ……. x 3 = 3 156
3 156 : 3 = 1 052
Vậy số cần điền vào ô trống là 1 052.
b) …….. : 6 = 704
704 x 6 = 4 224
Vậy số cần điền vào ô trống là 4 224.
Đặt tính rồi tính.
4 618 x 2 1 702 x 5
4 970 : 7 8 192 : 8
Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học.
Lời giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Biết 7 cục pin như nhau nặng 2 135 g. Rô-bốt A nặng 2 000 g. Rô-bốt B nặng 1 500 g.
a) Mỗi cục pin cân nặng ........ g.
b) Sau khi lắp vào rô-bốt số pin như hình vẽ:
• Rô-bốt A cân nặng .... g.
• Rô-bốt B cân nặng .... g.
Phương pháp giải:
a) Cân nặng của mỗi cục pin nặng = Cân nặng của 7 cục pin : 7
b) Bước 1: Đếm số cục pin ở mỗi hình và tính cân nặng của số pin lắp vào mỗi rô-bốt.
Bước 2: Cân nặng của mỗi con rô-bốt = Cân nặng của rô-bốt chưa lắp pin + cân nặng số pin được lắp vào.
Lời giải chi tiết:
a) Cân nặng mỗi cục pin là: 2 135 : 7 = 305 (g)
b) Rô bốt A được lắp 5 cục pin.
Sau khi lắp pin, Rô-bốt A nặng số g là: 2 000 + 305 x 5 = 3 525 (g)
Rô bốt B được lắp 6 cục pin.
Sau khi lắp pin, Rô-bốt B nặng số g là: 1 500 + 305 x 6 = 3 330 (g)
Ta điền như sau:
a) Mỗi cục pin cân nặng 305 g.
b) Sau khi lắp vào rô-bốt số pin như hình vẽ:
• Rô-bốt A cân nặng 3 525 g.
• Rô-bốt B cân nặng 3 330 g.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Hai con cà cuống A và B cùng bơi đến chỗ cụm rong (như hình vẽ). Cà cuống A bơi theo đường gấp khúc gồm 2 đoạn bằng nhau, cà cuống B bơi theo đường gấp khúc gồm 3 đoạn bằng nhau.
Cà cuống có quãng đường bơi ngắn hơn là cà cuống ........
b) Quãng đường bơi của tôm là đường gấp khúc gồm 7 đoạn dài bằng nhau. Biết quãng đường tôm bơi dài bằng quãng đường bơi của cà cuống A. Mỗi đoạn của đường gấp khúc đó dài ............. cm.
Phương pháp giải:
a) Quãng đường của mỗi con cà cuống = Độ dài của mỗi đoạn đường gấp khúc x số đoạn của mỗi đường.
b) Độ dài mỗi đoạn = Quãng đường tôm bơi : 7.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường bơi của cà cuống A dài số cm là:
1 246 x 2 = 2 492 (cm)
Quãng đường bơi của cà cuống B dài số cm là:
728 x 3 = 2 184 (cm)
Cà cuống có quãng đường bơi ngắn hơn là cà cuống B.
b) Quãng đường bơi của tôm dài bằng quãng đường bơi của cà cuống A và bằng 2 492 (cm)
Mỗi đoạn của đường gấp khúc tôm bơi dài 356 cm (Vì 2 492 cm : 7 = 356 cm)
Đặt tính rồi tính.
4 618 x 2 1 702 x 5
4 970 : 7 8 192 : 8
Phương pháp giải:
Đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học.
Lời giải chi tiết:
Trâu rừng cân nặng 909 kg. Voi cân nặng gấp 5 lần trâu rừng, voi cân nặng gấp 9 lần gấu trắng. Hỏi gấu trắng cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính cân nặng của voi = cân nặng của trâu rừng x 5.
Bước 2: Tính cân nặng của gấu trắng = cân nặng của voi : 9.
Lời giải chi tiết:
Cân nặng của voi là:
909 x 5 = 4 545 (kg)
Cân nặng của gấu trắng là:
4 545 : 9 = 505 (kg)
Đáp số: 505 kg.
Số?
Phương pháp giải:
a) Muốn tìm thừa số ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
b) Muốn tìm số bị chia ta lấy thương nhân với số chia.
Lời giải chi tiết:
a) ……. x 3 = 3 156
3 156 : 3 = 1 052
Vậy số cần điền vào ô trống là 1 052.
b) …….. : 6 = 704
704 x 6 = 4 224
Vậy số cần điền vào ô trống là 4 224.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) Hai con cà cuống A và B cùng bơi đến chỗ cụm rong (như hình vẽ). Cà cuống A bơi theo đường gấp khúc gồm 2 đoạn bằng nhau, cà cuống B bơi theo đường gấp khúc gồm 3 đoạn bằng nhau.
Cà cuống có quãng đường bơi ngắn hơn là cà cuống ........
b) Quãng đường bơi của tôm là đường gấp khúc gồm 7 đoạn dài bằng nhau. Biết quãng đường tôm bơi dài bằng quãng đường bơi của cà cuống A. Mỗi đoạn của đường gấp khúc đó dài ............. cm.
Phương pháp giải:
a) Quãng đường của mỗi con cà cuống = Độ dài của mỗi đoạn đường gấp khúc x số đoạn của mỗi đường.
b) Độ dài mỗi đoạn = Quãng đường tôm bơi : 7.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường bơi của cà cuống A dài số cm là:
1 246 x 2 = 2 492 (cm)
Quãng đường bơi của cà cuống B dài số cm là:
728 x 3 = 2 184 (cm)
Cà cuống có quãng đường bơi ngắn hơn là cà cuống B.
b) Quãng đường bơi của tôm dài bằng quãng đường bơi của cà cuống A và bằng 2 492 (cm)
Mỗi đoạn của đường gấp khúc tôm bơi dài 356 cm (Vì 2 492 cm : 7 = 356 cm)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
Biết 7 cục pin như nhau nặng 2 135 g. Rô-bốt A nặng 2 000 g. Rô-bốt B nặng 1 500 g.
a) Mỗi cục pin cân nặng ........ g.
b) Sau khi lắp vào rô-bốt số pin như hình vẽ:
• Rô-bốt A cân nặng .... g.
• Rô-bốt B cân nặng .... g.
Phương pháp giải:
a) Cân nặng của mỗi cục pin nặng = Cân nặng của 7 cục pin : 7
b) Bước 1: Đếm số cục pin ở mỗi hình và tính cân nặng của số pin lắp vào mỗi rô-bốt.
Bước 2: Cân nặng của mỗi con rô-bốt = Cân nặng của rô-bốt chưa lắp pin + cân nặng số pin được lắp vào.
Lời giải chi tiết:
a) Cân nặng mỗi cục pin là: 2 135 : 7 = 305 (g)
b) Rô bốt A được lắp 5 cục pin.
Sau khi lắp pin, Rô-bốt A nặng số g là: 2 000 + 305 x 5 = 3 525 (g)
Rô bốt B được lắp 6 cục pin.
Sau khi lắp pin, Rô-bốt B nặng số g là: 1 500 + 305 x 6 = 3 330 (g)
Ta điền như sau:
a) Mỗi cục pin cân nặng 305 g.
b) Sau khi lắp vào rô-bốt số pin như hình vẽ:
• Rô-bốt A cân nặng 3 525 g.
• Rô-bốt B cân nặng 3 330 g.
Bài 58 Luyện tập chung (tiết 1) trang 49 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000, các bài toán có lời văn và các dạng bài tập khác. Việc nắm vững phương pháp giải bài tập này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong các bài kiểm tra và các hoạt động học tập khác.
Bài 58 Luyện tập chung (tiết 1) trang 49 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức bao gồm các bài tập sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong bài 58 Luyện tập chung (tiết 1) trang 49 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia đơn giản. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính toán cơ bản.
Ví dụ: 25 + 15 = 40; 50 - 20 = 30; 3 x 4 = 12; 24 : 3 = 8.
Bài 2 yêu cầu học sinh đặt tính và tính các phép tính cộng, trừ, nhân, chia có số bị chia, số chia lớn hơn 10. Để đặt tính đúng, học sinh cần viết các chữ số ở đúng hàng và thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự.
Ví dụ:
Phép tính | Giải |
---|---|
345 + 234 | 579 |
678 - 456 | 222 |
123 x 3 | 369 |
456 : 4 | 114 |
Bài 3 yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm, sau đó lập kế hoạch giải bài toán và thực hiện các phép tính để tìm ra kết quả.
Ví dụ: Một cửa hàng có 250 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 80 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong cả ngày là: 120 + 80 = 200 (kg)
Số gạo còn lại là: 250 - 200 = 50 (kg)
Đáp số: 50 kg
Bài 4 yêu cầu học sinh tìm giá trị của x trong các biểu thức toán học. Để tìm x, học sinh cần sử dụng các quy tắc chuyển vế và thực hiện các phép tính để tìm ra giá trị của x.
Ví dụ: x + 25 = 50
x = 50 - 25
x = 25
Khi giải bài tập, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Bài 58 Luyện tập chung (tiết 1) trang 49 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập và đạt kết quả tốt trong học tập.