Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 52 môn Toán 3, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học hôm nay sẽ giúp các em củng cố kiến thức về cách tính diện tích hình chữ nhật và hình vuông.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải bài tập và nắm vững kiến thức Toán 3.
Có một tờ giấy hình vuông cạnh 9 cm. Nếu cắt đi một hình vuông có cạnh 4 cm của tờ giấy đó thì diện tích phần còn lại của tờ giấy ...
Có một tờ giấy hình vuông cạnh 9 cm.
a) Tính diện tích tờ giấy hình vuông đó.
b) Nếu cắt đi một hình vuông có cạnh 4 cm của tờ giấy đó thì diện tích phần còn lại của tờ giấy là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
Phương pháp giải:
a) Tính diện tích miếng tờ giấy bằng cách lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
b) Tính diện tích tờ giấy hình vuông bị cắt đi.
Tính diện tích phần còn lại = diện tích tờ giấy – diện tích tờ giấy bị cắt.
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích tờ giấy hình vuông là:
9 x 9 = 81 (cm2)
b) Diện tích tờ giấy có cạnh 4 cm là:
4 x 4 = 16 (cm2)
Diện tích phần còn lại của tờ giấy là:
81 – 16 = 65 (cm2)
Đáp số: a) 81 cm2
b) 65 cm2
Một miếng gỗ hình vuông có cạnh 10 cm. Bác Chiến đục bỏ một hình vuông ở giữa có cạnh 6 cm. Phần gỗ còn lại có diện tích là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
Phương pháp giải:
Diện tích phần gỗ còn lại = Diện tích miếng gỗ ban đầu - diện tích miếng gỗ đục bỏ.
Lời giải chi tiết:
Diện tích miếng gỗ hình vuông cạnh 10 cm là:
10 x 10 = 100 (cm2)
Diện tích miếng gỗ đục bỏ là:
6 x 6 = 36 (cm2)
Diện tích phần gỗ còn lại là:
100 – 36 = 64 (cm2)
Đáp số: 64 cm2.
Hoàn thành bảng sau (theo mẫu).
Phương pháp giải:
- Chu vi hình vuông bằng độ dài một cạnh nhân với 4.
- Diện tích hình vuông bằng độ dài một cạnh nhân với chính số đó.
Lời giải chi tiết:
Ghép bốn tấm bìa trong hình bên được một hình vuông. Tính diện tích của hình vuông đó.
Phương pháp giải:
Bước 1: Ghép bốn tấm bìa thành hình vuông rồi tìm độ dài một cạnh của hình vuông đó.
Bước 2: Tính diện tích hình vuông bằng cách lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
Lời giải chi tiết:
- Hình vuông được ghép bởi bốn tấm bìa trong hình bên là:
Ta thấy độ dài cạnh hình vuông bằng độ dài cạnh của 5 tấm bìa ghép lại.
Vậy 1 cạnh của hình vuông có độ dài 5 cm.
Diện tích của hình vuông là:
5 x 5 = 25 (cm2)
Đáp số: 25 cm2
Hoàn thành bảng sau (theo mẫu).
Phương pháp giải:
- Chu vi hình vuông bằng độ dài một cạnh nhân với 4.
- Diện tích hình vuông bằng độ dài một cạnh nhân với chính số đó.
Lời giải chi tiết:
Có một tờ giấy hình vuông cạnh 9 cm.
a) Tính diện tích tờ giấy hình vuông đó.
b) Nếu cắt đi một hình vuông có cạnh 4 cm của tờ giấy đó thì diện tích phần còn lại của tờ giấy là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
Phương pháp giải:
a) Tính diện tích miếng tờ giấy bằng cách lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
b) Tính diện tích tờ giấy hình vuông bị cắt đi.
Tính diện tích phần còn lại = diện tích tờ giấy – diện tích tờ giấy bị cắt.
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích tờ giấy hình vuông là:
9 x 9 = 81 (cm2)
b) Diện tích tờ giấy có cạnh 4 cm là:
4 x 4 = 16 (cm2)
Diện tích phần còn lại của tờ giấy là:
81 – 16 = 65 (cm2)
Đáp số: a) 81 cm2
b) 65 cm2
Ghép bốn tấm bìa trong hình bên được một hình vuông. Tính diện tích của hình vuông đó.
Phương pháp giải:
Bước 1: Ghép bốn tấm bìa thành hình vuông rồi tìm độ dài một cạnh của hình vuông đó.
Bước 2: Tính diện tích hình vuông bằng cách lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
Lời giải chi tiết:
- Hình vuông được ghép bởi bốn tấm bìa trong hình bên là:
Ta thấy độ dài cạnh hình vuông bằng độ dài cạnh của 5 tấm bìa ghép lại.
Vậy 1 cạnh của hình vuông có độ dài 5 cm.
Diện tích của hình vuông là:
5 x 5 = 25 (cm2)
Đáp số: 25 cm2
Một miếng gỗ hình vuông có cạnh 10 cm. Bác Chiến đục bỏ một hình vuông ở giữa có cạnh 6 cm. Phần gỗ còn lại có diện tích là bao nhiêu xăng-ti-mét vuông?
Phương pháp giải:
Diện tích phần gỗ còn lại = Diện tích miếng gỗ ban đầu - diện tích miếng gỗ đục bỏ.
Lời giải chi tiết:
Diện tích miếng gỗ hình vuông cạnh 10 cm là:
10 x 10 = 100 (cm2)
Diện tích miếng gỗ đục bỏ là:
6 x 6 = 36 (cm2)
Diện tích phần gỗ còn lại là:
100 – 36 = 64 (cm2)
Đáp số: 64 cm2.
Bài 52 Vở bài tập Toán 3 Kết nối tri thức tập trung vào việc ôn luyện và thực hành các công thức tính diện tích hình chữ nhật và hình vuông. Đây là kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình Toán học ở các lớp trên.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại lý thuyết cơ bản:
Trong đó:
Bài 1: Tính diện tích của các hình chữ nhật có:
Lời giải:
Bài 2: Tính diện tích của các hình vuông có:
Lời giải:
Bài 3: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 20m, chiều rộng 15m. Tính diện tích mảnh đất đó.
Lời giải:
Diện tích mảnh đất là: 20m x 15m = 300m2
Bài 4: Một phòng học hình vuông có cạnh 6m. Tính diện tích nền phòng học đó.
Lời giải:
Diện tích nền phòng học là: 6m x 6m = 36m2
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Khi giải các bài tập về diện tích, các em cần chú ý:
Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập về diện tích hình chữ nhật và hình vuông. Chúc các em học tốt!