Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 72: Luyện tập chung (tiết 2) trang 97 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập môn Toán.
Bài học hôm nay sẽ giúp các em ôn lại những kiến thức đã học về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000, giải các bài toán có lời văn và rèn luyện kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Để đến kho báu, Rô-bốt phải đi qua các đoạn đường ghi phép tính có kết quả lớn hơn 6 000. Đặt tính rồi tính 19 016 x 5
Tính giá trị của biểu thức.
a) 8 375 + 4 905 x 6 = ........................
= .........................
b) 8 241 x 4 x 2 = ........................
= ........................
c) (95 589 – 82 557) : 9 = ........................
= ........................
d) 54 263 + 4 470 + 5 230 = ........................
= ........................
Phương pháp giải:
- Biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia hoặc chỉ có phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
- Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì thực hiện phép tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) 8 375 + 4 905 x 6 = 8 375 + 29 430
= 37 805
b) 8 241 x 4 x 2 = 32 964 x 2
= 65 928
c) (95 589 – 82 557) : 9 = 13 032 : 9
= 1 448
d) 54 263 + 4 470 + 5 230 = 58 733 + 5 230
= 63 963
Trong 3 giờ đầu, mỗi giờ chú Hùng đi được 13 120 m. Trong 1 giờ tiếp theo, chú Hùng đi được 9 560 m. Hỏi chú Hùng đã đi quãng đường dài bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính quãng đường chú Hùng đi trong 3 giờ đầu.
Bước 2: Tính quãng đường chú Hùng đi trong 4 giờ.
Lời giải chi tiết:
Trong ba giờ đầu chú Hùng đi được số mét là:
13 120 x 3 = 39 360 (m)
Quãng đường chú Hùng đã đi được là:
39 360 + 9 560 = 48 920 (m)
Đáp số: 48 920 m.
Đặt tính rồi tính.
19 016 x 5 9 409 x 9
78 520 : 8 61 527 : 7
Phương pháp giải:
Thực hiện đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học.
Lời giải chi tiết:
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào quy tắc đặt tính để tìm ra chữ số thích hợp trong mỗi ô trống.
Lời giải chi tiết:
Để đến kho báu, Rô-bốt phải đi qua các đoạn đường ghi phép tính có kết quả lớn hơn 6 000. Em hãy tìm đường cho Rô-bốt đi đến kho báu rồi tô màu vào đường đi đó.
Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm các phép tính trên đường đi, đường đến kho báu là con đường ghi phép tính có kết quả lớn hơn 6 000.
Lời giải chi tiết:
Ta có 24 000 : 4 = 6 000
72 000 : 9 = 8 000
3 000 x 3 = 9 000
28 00 : 4 = 7 000
45 000 : 9 = 5 000
2 000 x 2 = 4 000
3 500 x 2 = 7 000
Đường đến kho báu như sau:
Để đến kho báu, Rô-bốt phải đi qua các đoạn đường ghi phép tính có kết quả lớn hơn 6 000. Em hãy tìm đường cho Rô-bốt đi đến kho báu rồi tô màu vào đường đi đó.
Phương pháp giải:
Thực hiện tính nhẩm các phép tính trên đường đi, đường đến kho báu là con đường ghi phép tính có kết quả lớn hơn 6 000.
Lời giải chi tiết:
Ta có 24 000 : 4 = 6 000
72 000 : 9 = 8 000
3 000 x 3 = 9 000
28 00 : 4 = 7 000
45 000 : 9 = 5 000
2 000 x 2 = 4 000
3 500 x 2 = 7 000
Đường đến kho báu như sau:
Đặt tính rồi tính.
19 016 x 5 9 409 x 9
78 520 : 8 61 527 : 7
Phương pháp giải:
Thực hiện đặt tính rồi tính theo các quy tắc đã học.
Lời giải chi tiết:
Tính giá trị của biểu thức.
a) 8 375 + 4 905 x 6 = ........................
= .........................
b) 8 241 x 4 x 2 = ........................
= ........................
c) (95 589 – 82 557) : 9 = ........................
= ........................
d) 54 263 + 4 470 + 5 230 = ........................
= ........................
Phương pháp giải:
- Biểu thức chỉ có phép tính nhân, chia hoặc chỉ có phép tính cộng, trừ thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải.
- Biểu thức có chứa dấu ngoặc thì thực hiện phép tính trong ngoặc trước.
Lời giải chi tiết:
a) 8 375 + 4 905 x 6 = 8 375 + 29 430
= 37 805
b) 8 241 x 4 x 2 = 32 964 x 2
= 65 928
c) (95 589 – 82 557) : 9 = 13 032 : 9
= 1 448
d) 54 263 + 4 470 + 5 230 = 58 733 + 5 230
= 63 963
Trong 3 giờ đầu, mỗi giờ chú Hùng đi được 13 120 m. Trong 1 giờ tiếp theo, chú Hùng đi được 9 560 m. Hỏi chú Hùng đã đi quãng đường dài bao nhiêu mét?
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính quãng đường chú Hùng đi trong 3 giờ đầu.
Bước 2: Tính quãng đường chú Hùng đi trong 4 giờ.
Lời giải chi tiết:
Trong ba giờ đầu chú Hùng đi được số mét là:
13 120 x 3 = 39 360 (m)
Quãng đường chú Hùng đã đi được là:
39 360 + 9 560 = 48 920 (m)
Đáp số: 48 920 m.
Viết chữ số thích hợp vào ô trống.
Phương pháp giải:
Dựa vào quy tắc đặt tính để tìm ra chữ số thích hợp trong mỗi ô trống.
Lời giải chi tiết:
Bài 72: Luyện tập chung (tiết 2) trang 97 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức là một bài tập tổng hợp, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong chương. Bài tập bao gồm nhiều dạng toán khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Bài tập Luyện tập chung (tiết 2) trang 97 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài tập sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng bài tập trong bài 72: Luyện tập chung (tiết 2) trang 97 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính cộng, trừ, nhân, chia. Khi tính nhẩm, học sinh có thể sử dụng các kỹ năng tính toán nhanh để tìm ra kết quả một cách chính xác. Khi tính bằng cột dọc, học sinh cần viết các chữ số vào đúng cột, thực hiện các phép tính theo thứ tự từ phải sang trái.
Ví dụ:
Phép tính | Kết quả |
---|---|
345 + 123 | 468 |
567 - 234 | 333 |
23 x 4 | 92 |
64 : 8 | 8 |
Để giải các bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các thông tin quan trọng và tìm ra phép tính phù hợp để giải quyết bài toán. Sau khi tìm ra phép tính, học sinh cần thực hiện phép tính một cách chính xác và viết câu trả lời đầy đủ.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 250 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 80 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Bài giải:
Số gạo cửa hàng bán được trong cả ngày là: 120 + 80 = 200 (kg)
Số gạo còn lại là: 250 - 200 = 50 (kg)
Đáp số: 50 kg
Để so sánh các số, học sinh cần dựa vào giá trị của từng chữ số ở từng hàng. Số nào có nhiều chữ số hơn thì lớn hơn. Nếu hai số có cùng số chữ số, thì số nào có chữ số hàng lớn nhất lớn hơn thì lớn hơn.
Ví dụ:
So sánh các số: 123, 456, 789
Ta thấy: 123 < 456 < 789
Để giải bài tập về hình học, học sinh cần nắm vững các khái niệm về các hình dạng cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn. Học sinh cần biết cách nhận biết các hình dạng này và các đặc điểm của chúng.
Để làm bài tập Luyện tập chung (tiết 2) trang 97 Vở bài tập Toán 3 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả, học sinh cần:
Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!