Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 91 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2. Tại Montoan.com.vn, chúng tôi luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Hãy cùng bắt đầu nhé!
Vì sao người ta thường nói “đường thẳng đi qua hai điểm” mà không nói “đường thẳng đi qua 3 điểm”
Đề bài
Vì sao người ta thường nói “đường thẳng đi qua hai điểm”mà không nói “đường thẳng đi qua 3 điểm”
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Chỉ ra số đường thẳng có thể tạo ra bởi 2 điểm, 3 điểm
Lời giải chi tiết
Vì qua hai điểm phân biệt cho trước luôn xác định duy nhất một đường thẳng.
Qua ba điểm cho trước không phải lúc nào cũng xác định được một đường thẳng.
Bài 2 trang 91 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, các khái niệm về bội và ước số. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 2 bao gồm một số câu hỏi và bài tập nhỏ, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính, tìm bội và ước số, so sánh các số tự nhiên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Để tính giá trị của biểu thức, học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau. Ví dụ, nếu biểu thức là 2 + 3 x 4, học sinh cần thực hiện phép nhân trước (3 x 4 = 12) rồi mới thực hiện phép cộng (2 + 12 = 14).
Để tìm BCNN của hai số, học sinh có thể sử dụng phương pháp phân tích ra thừa số nguyên tố. Ví dụ, để tìm BCNN của 12 và 18, học sinh phân tích 12 = 22 x 3 và 18 = 2 x 32. Sau đó, lấy các thừa số nguyên tố chung và riêng với số mũ lớn nhất, nhân lại với nhau: BCNN(12, 18) = 22 x 32 = 36.
Để tìm ƯCLN của hai số, học sinh cũng có thể sử dụng phương pháp phân tích ra thừa số nguyên tố. Ví dụ, để tìm ƯCLN của 12 và 18, học sinh phân tích 12 = 22 x 3 và 18 = 2 x 32. Sau đó, lấy các thừa số nguyên tố chung với số mũ nhỏ nhất, nhân lại với nhau: ƯCLN(12, 18) = 2 x 3 = 6.
Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức (15 + 5) x 2.
Giải: (15 + 5) x 2 = 20 x 2 = 40.
Ví dụ 2: Tìm BCNN của 8 và 12.
Giải: 8 = 23 và 12 = 22 x 3. BCNN(8, 12) = 23 x 3 = 24.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2. Ngoài ra, học sinh cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học Toán uy tín.
Để học Toán 6 hiệu quả, học sinh cần:
Bài 2 trang 91 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, bội và ước số. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.