Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 3 trang 36 Sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 6 hiện hành.
Tìm các chữ số x, y, biết: a) 21x20y chia hết cho 2,3 và 5 b) 29x45y chia hết cho 2,5 và 9
a) \(\overline {21x20y} \)chia hết cho 2,3 và 5
Phương pháp giải:
+) Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 để suy ra chữ số tận cùng, là y, trước.
+) Sau đó sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3 (hoặc 9) để suy ra x.
Lời giải chi tiết:
a) Vì \(\overline {21x20y} \) chia hết cho 5 nên y chỉ có thể là 0 hoặc 5.
Mà \(\overline {21x20y} \)còn chia hết cho 2 do đó y là chữ số chẵn. Vậy y = 0.
Ta được số: \(\overline {21x200} \)
Lại có: \(\overline {21x200} \) chia hết cho 3, nên \(2 + 1 + x + 2 = x + 5\)chia hết cho 3.
Hay (\(x + 5\)) là bội của 3.
\( \Rightarrow x + 5 = \left\{ {0,3,6,9,12,15,...} \right\}\)
\( \Rightarrow x = \left\{ {1;4;7;10;13;...} \right\}\)
Vì x là chữ số nên x có thể là các giá trị: \(\left\{ {1;4;7} \right\}\)
Vậy các số đó là 211200; 214200; 217200.
b) \(\overline {29x45y} \) chia hết cho 2,5 và 9
Phương pháp giải:
+) Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 để suy ra chữ số tận cùng, là y, trước.
+) Sau đó sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3 (hoặc 9) để suy ra x.
Lời giải chi tiết:
b) ) Vì \(\overline {29x45y} \) chia hết cho 5 nên y chỉ có thể là 0 hoặc 5.
Mà \(\overline {29x45y} \)còn chia hết cho 2 do đó y là chữ số chẵn. Vậy y = 0.
Ta được số: \(\overline {29x450} \)
Lại có: \(\overline {29x450} \) chia hết cho 9, nên \(2 + 9 + x + 4 + 5 = x + 20\)chia hết cho 9.
Hay (\(x + 20\)) là bội của 9.
\( \Rightarrow x + 20 = \left\{ {0;9;18;27;36...} \right\}\)
\( \Rightarrow x = \left\{ {7;16;...} \right\}\)
Vì x là chữ số nên x có thể là 7
Vậy số đó là 297450.
Tìm các chữ số x, y, biết:
a) \(\overline {21x20y} \)chia hết cho 2,3 và 5
b) \(\overline {29x45y} \) chia hết cho 2,5 và 9
a) \(\overline {21x20y} \)chia hết cho 2,3 và 5
Phương pháp giải:
+) Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 để suy ra chữ số tận cùng, là y, trước.
+) Sau đó sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3 (hoặc 9) để suy ra x.
Lời giải chi tiết:
a) Vì \(\overline {21x20y} \) chia hết cho 5 nên y chỉ có thể là 0 hoặc 5.
Mà \(\overline {21x20y} \)còn chia hết cho 2 do đó y là chữ số chẵn. Vậy y = 0.
Ta được số: \(\overline {21x200} \)
Lại có: \(\overline {21x200} \) chia hết cho 3, nên \(2 + 1 + x + 2 = x + 5\)chia hết cho 3.
Hay (\(x + 5\)) là bội của 3.
\( \Rightarrow x + 5 = \left\{ {0,3,6,9,12,15,...} \right\}\)
\( \Rightarrow x = \left\{ {1;4;7;10;13;...} \right\}\)
Vì x là chữ số nên x có thể là các giá trị: \(\left\{ {1;4;7} \right\}\)
Vậy các số đó là 211200; 214200; 217200.
b) \(\overline {29x45y} \) chia hết cho 2,5 và 9
Phương pháp giải:
+) Dựa vào dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 để suy ra chữ số tận cùng, là y, trước.
+) Sau đó sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3 (hoặc 9) để suy ra x.
Lời giải chi tiết:
b) ) Vì \(\overline {29x45y} \) chia hết cho 5 nên y chỉ có thể là 0 hoặc 5.
Mà \(\overline {29x45y} \)còn chia hết cho 2 do đó y là chữ số chẵn. Vậy y = 0.
Ta được số: \(\overline {29x450} \)
Lại có: \(\overline {29x450} \) chia hết cho 9, nên \(2 + 9 + x + 4 + 5 = x + 20\)chia hết cho 9.
Hay (\(x + 20\)) là bội của 9.
\( \Rightarrow x + 20 = \left\{ {0;9;18;27;36...} \right\}\)
\( \Rightarrow x = \left\{ {7;16;...} \right\}\)
Vì x là chữ số nên x có thể là 7
Vậy số đó là 297450.
Bài 3 trang 36 Sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là các bài toán liên quan đến phép chia hết và tính chất chia hết. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng cho các bài học tiếp theo.
Bài 3 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 3 trang 36, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập.
Cho số 120. Hãy kiểm tra xem 120 có chia hết cho 2, 3, 5, 6, 9 không?
Giải:
Tìm tất cả các ước của số 36.
Giải:
Các ước của 36 là: 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, 36.
Một lớp học có 36 học sinh. Cô giáo muốn chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm có số học sinh bằng nhau. Hỏi có thể chia lớp thành bao nhiêu nhóm?
Giải:
Số nhóm có thể chia là các ước của 36. Vậy có thể chia lớp thành 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, hoặc 36 nhóm.
Để củng cố kiến thức về tính chia hết, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo hoặc trên các trang web học toán online.
Bài 3 trang 36 Sách bài tập Toán 6 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về tính chia hết. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập Toán 6.
Dấu hiệu chia hết | Ví dụ |
---|---|
Chia hết cho 2 | 124 chia hết cho 2 |
Chia hết cho 3 | 123 chia hết cho 3 |
Chia hết cho 5 | 125 chia hết cho 5 |