Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 5 trang 76 Sách bài tập Toán 6 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 6 hiện hành.
Khu vực đậu xe oto của một cửa hàng có dạng hình chữ nhật với chiều dài 14m, chiều rộng 10 m. Trong đó, một nửa khu vực dành cho quay đầu xe, hai góc tam giác để trồng hoa và phần còn lại chia đều cho bốn chỗ đậu oto a) Tính diện tích chỗ đậu xe dành cho một oto. b) Tính diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe.
b) Tính diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe.
Phương pháp giải:
Cách 1: Tổng diện tích trừ đi diện tích 2 góc tam giác để trồng hoa.
Cách 2: Tổng diện tích phần đậu xe và quay xe.
Lời giải chi tiết:
b) Cách 1:
Mỗi góc tam giác để trồng cây có độ dài 2 cạnh góc vuông là 5m và 14 – 3. 4 = 2(m)
\( \Rightarrow \)Tổng diện tích trồng hoa là: \(2.\frac{1}{2}.2.5 = 10\;({m^2})\)
Diện tích khu vực đậu xe hình chữ nhật là: 10 . 14 = 140 (\({m^2}\))
Vậy diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe là: 140 – 10 = 130 (\({m^2}\))
Cách 2:
Diện tích dành cho đậu xe là: 4 . 15 = 60 (\({m^2}\))
Diện tích quay đầu xe là hình chữ nhật với chiều dài 14m và chiều rộng 5m là:
14 . 5 = 70 (\({m^2}\))
Vậy tổng diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe là: 60 + 70 = 130 (\({m^2}\))
a) Tính diện tích chỗ đậu xe dành cho một oto.
Phương pháp giải:
a) Tính diện tích một hình bình hành (tương ứng với chỗ đậu xe dành cho một oto)
Lời giải chi tiết:
Chiều cao của mỗi hình bình hành hay một nửa chiều rộng của hình chữ nhật là:
10 : 5 = 2 (m)
Diện tích mỗi hình bình hành là: 3 . 5 = 15 (\({m^2}\))
Vậy diện tích mỗi chỗ đậu xe là 15\({m^2}\)
Khu vực đậu xe oto của một cửa hàng có dạng hình chữ nhật với chiều dài 14m, chiều rộng 10 m. Trong đó, một nửa khu vực dành cho quay đầu xe, hai góc tam giác để trồng hoa và phần còn lại chia đều cho bốn chỗ đậu oto
a) Tính diện tích chỗ đậu xe dành cho một oto.
b) Tính diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe.
a) Tính diện tích chỗ đậu xe dành cho một oto.
Phương pháp giải:
a) Tính diện tích một hình bình hành (tương ứng với chỗ đậu xe dành cho một oto)
Lời giải chi tiết:
Chiều cao của mỗi hình bình hành hay một nửa chiều rộng của hình chữ nhật là:
10 : 5 = 2 (m)
Diện tích mỗi hình bình hành là: 3 . 5 = 15 (\({m^2}\))
Vậy diện tích mỗi chỗ đậu xe là 15\({m^2}\)
b) Tính diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe.
Phương pháp giải:
Cách 1: Tổng diện tích trừ đi diện tích 2 góc tam giác để trồng hoa.
Cách 2: Tổng diện tích phần đậu xe và quay xe.
Lời giải chi tiết:
b) Cách 1:
Mỗi góc tam giác để trồng cây có độ dài 2 cạnh góc vuông là 5m và 14 – 3. 4 = 2(m)
\( \Rightarrow \)Tổng diện tích trồng hoa là: \(2.\frac{1}{2}.2.5 = 10\;({m^2})\)
Diện tích khu vực đậu xe hình chữ nhật là: 10 . 14 = 140 (\({m^2}\))
Vậy diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe là: 140 – 10 = 130 (\({m^2}\))
Cách 2:
Diện tích dành cho đậu xe là: 4 . 15 = 60 (\({m^2}\))
Diện tích quay đầu xe là hình chữ nhật với chiều dài 14m và chiều rộng 5m là:
14 . 5 = 70 (\({m^2}\))
Vậy tổng diện tích dành cho đậu xe và quay đầu xe là: 60 + 70 = 130 (\({m^2}\))
Bài 5 trang 76 Sách bài tập Toán 6 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và các tính chất của chúng. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán, tư duy logic và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
Bài 5 bao gồm một số câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính, so sánh số, tìm số thích hợp và giải các bài toán có liên quan đến số tự nhiên. Các bài tập được thiết kế theo mức độ khó tăng dần, từ dễ đến khó, giúp học sinh làm quen và nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.
Hướng dẫn: Thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. Lưu ý kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Hướng dẫn: Sử dụng các dấu so sánh >, <, = để so sánh các số. Lưu ý so sánh từ hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,...
Hướng dẫn: Sử dụng các phép tính ngược để tìm số thích hợp. Ví dụ, để tìm số thích hợp trong biểu thức 12 + ... = 25, ta thực hiện phép trừ 25 - 12 = 13.
Hướng dẫn: Bài toán yêu cầu tìm số còn lại sau khi đã bán một phần. Ta thực hiện phép trừ 35 - 12 = 23.
Toán 6 là nền tảng quan trọng cho các môn học tiếp theo, đặc biệt là Toán học. Việc nắm vững kiến thức Toán 6 sẽ giúp học sinh học tốt các môn học khác và phát triển tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng tính toán.
Montoan.com.vn là website học toán online uy tín, cung cấp lời giải chi tiết, bài giảng hay và các tài liệu học tập hữu ích cho học sinh các cấp. Chúng tôi luôn nỗ lực để mang đến cho học sinh những trải nghiệm học tập tốt nhất.
Dạng bài tập | Ví dụ |
---|---|
Thực hiện các phép tính | 15 + 25 - 10 |
So sánh số | 345 và 354 |
Tìm số thích hợp | 10 + ... = 20 |
Giải bài toán có lời văn | Một người có 50 quả táo, cho đi 15 quả. Hỏi còn lại bao nhiêu quả táo? |