Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 7 trang 21 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh. Hãy cùng montoan.com.vn khám phá lời giải bài tập này nhé!
Một bể bơi được cấp nước bởi 3 máy bơm A, B và C. Nếu bể không có nước mà muốn bơm đầy bể thì: chỉ riêng máy bơm A phải bơm trong 10 giờ, chỉ riêng máy bơm phải B bơm trong 12 giờ, còn riêng máy bơm C chỉ câng bơm trong 8 giờ. So sánh lượng nước hai máy bơm B và C cùng bơm trong 1 giờ với lượng nước máy bơm trong 2 giờ.
Đề bài
Một bể bơi được cấp nước bởi 3 máy bơm A, B và C. Nếu bể không có nước mà muốn bơm đầy bể thì: chỉ riêng máy bơm A phải bơm trong 10 giờ, chỉ riêng máy bơm phải B bơm trong 12 giờ, còn riêng máy bơm C chỉ cần bơm trong 8 giờ. So sánh lượng nước hai máy bơm B và C cùng bơm trong 1 giờ với lượng nước máy bơm A trong 2 giờ.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Biểu thị lượng nước mà máy bơm A bơm được trong 2 giờ, lượng nước mà máy bơm B, máy bơm C bơm được trong 1 giờ .
Bước 2: Tính tổng lượng nước mà hai máy bơm B và C bơm được trong 1 giờ.
Bước 3: So sánh.
Lời giải chi tiết
Lượng nước mà máy bơm A bơm được trong 2 giờ là \(\frac{2}{{10}}\)dung tích bể bơi.
Lượng nước mà máy bơm B bơm được trong 1 giờ là \(\frac{1}{{12}}\)dung tích bể bơi.
Lượng nước mà máy bơm C bơm được trong 1 giờ là \(\frac{1}{8}\)dung tích bể bơi.
Vậy tổng lượng nước mà máy bơm B và máy bơm C bơm được trong 1 giờ là \(\frac{1}{{12}} + \frac{1}{8} = \frac{2}{{24}} + \frac{3}{{24}} = \frac{5}{{24}}\)dung tích bể bơi.
Ta có: \(\frac{2}{{10}} = \frac{{24}}{{120}}; \frac{5}{{24}} = \frac{{25}}{{120}}\)
Vì 24 < 25 nên \(\frac{{24}}{{120}}< \frac{{25}}{{120}}\) hay \(\frac{2}{{10}} < \frac{5}{{24}}\)
Vậy lượng nước hai máy bơm B và C cùng bơm trong 1 giờ nhiều hơn lượng nước máy bơm A bơm trong 2 giờ.
Bài 7 trang 21 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của Toán học trong cuộc sống.
Bài 7 trang 21 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2 bao gồm các dạng bài tập sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong bài 7 trang 21 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2:
Tính:
Một cửa hàng có 35 kg gạo tẻ và 20 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Tổng số gạo cửa hàng có là: 35 + 20 = 55 (kg)
Đáp số: 55 kg
Một lớp học có 28 học sinh. Cô giáo chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm có 4 học sinh. Hỏi lớp học có bao nhiêu nhóm?
Lời giải:
Số nhóm trong lớp học là: 28 : 4 = 7 (nhóm)
Đáp số: 7 nhóm
Để giải bài tập Toán 6 hiệu quả, các em học sinh cần:
Việc luyện tập Toán 6 thường xuyên là rất quan trọng để giúp các em học sinh:
Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và những lời khuyên hữu ích trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 7 trang 21 sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo Tập 2. Chúc các em học tập tốt!