1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 6 hiện hành.

Lớp của Lan có 36 bạn và phân công 2 bạn trực nhật một ngày. Hôm nay thứ Hai là ngày đầu tiên mà Lan và Mai trực nhật. a) Lần trực nhật thứ ba của Lan và Mai cách lần trực nhật đầu tiên bao nhiêu ngày (không tính ngày được nghỉ học) b) Trường Lan học 6 ngày mỗi tuần. Vậy lần trực thứ hai của Lan và Mai là vào ngày thứ mấy trong tuần? Biết rằng trong học kì 1, trường Lan không được nghỉ học ngày nào trừ các ngày chủ nhật.

Câu b

    b) Trường Lan học 6 ngày mỗi tuần. Vậy lần trực thứ hai của Lan và Mai là vào ngày thứ mấy trong tuần? Biết rằng trong học kì 1, trường Lan không được nghỉ học ngày nào trừ các ngày chủ nhật.

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Tính số ngày, số tuần cách nhau giữa 2 lần trực

    Bước 2: Từ đó suy ra đó là thứ mấy trong tuần

    Lời giải chi tiết:

    b) Vì lần thứ hai mà Lan và Mai trực nhật là sau 18 ngày (không tính ngày được nghỉ học), tương ứng với 18 nhóm trực vào các ngày đi học.

    Mỗi tuần có 6 ngày đi học, nên 18 ngày đi học tương ứng với: 18 : 6 = 3 (tuần)

    Vậy sau 3 tuần Lan và Mai sẽ trực lần thứ hai, tức là vào ngày thứ Hai trong tuần.

    Câu a

      a) Lần trực nhật thứ ba của Lan và Mai cách lần trực nhật đầu tiên bao nhiêu ngày (không tính ngày được nghỉ học)

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Tính số ngày cách nhau giữa 2 lần trực liên tiếp của Lan và Mai.

      Bước 2: Từ đó suy ra số ngày cách nhau giữa lần trực thứ ba là lần trực đầu tiên.

      Lời giải chi tiết:

      a) Số nhóm trực nhật của cả lớp là: 36 : 2 = 18 (nhóm)

      Do không tính ngày nghỉ học và mỗi nhóm trực nhật một ngày nên số nhóm trực nhật cũng là số ngày trực nhật mỗi lượt của cả lớp.

      Như vậy 2 lần trực liên tiếp của một nhóm sẽ cách nhau 18 ngày (không tính ngày nghỉ)

      Hay lần thứ hai mà Lan và Mai trực nhật là sau 18 ngày (không tính ngày nghỉ)

      => Lần thứ ba mà Lan và Mai trực nhật là sau:18 + 18 = 36 (ngày) (không tính ngày nghỉ)

      Vậy lần trực nhật thứ ba của Lan và Mai cách lần trực nhật đầu tiên 36 ngày (không tính ngày được nghỉ học)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Câu a
      • Câu b

      Lớp của Lan có 36 bạn và phân công 2 bạn trực nhật một ngày. Hôm nay thứ Hai là ngày đầu tiên mà Lan và Mai trực nhật.

      a) Lần trực nhật thứ ba của Lan và Mai cách lần trực nhật đầu tiên bao nhiêu ngày (không tính ngày được nghỉ học)

      b) Trường Lan học 6 ngày mỗi tuần. Vậy lần trực thứ hai của Lan và Mai là vào ngày thứ mấy trong tuần? Biết rằng trong học kì 1, trường Lan không được nghỉ học ngày nào trừ các ngày chủ nhật.

      a) Lần trực nhật thứ ba của Lan và Mai cách lần trực nhật đầu tiên bao nhiêu ngày (không tính ngày được nghỉ học)

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Tính số ngày cách nhau giữa 2 lần trực liên tiếp của Lan và Mai.

      Bước 2: Từ đó suy ra số ngày cách nhau giữa lần trực thứ ba là lần trực đầu tiên.

      Lời giải chi tiết:

      a) Số nhóm trực nhật của cả lớp là: 36 : 2 = 18 (nhóm)

      Do không tính ngày nghỉ học và mỗi nhóm trực nhật một ngày nên số nhóm trực nhật cũng là số ngày trực nhật mỗi lượt của cả lớp.

      Như vậy 2 lần trực liên tiếp của một nhóm sẽ cách nhau 18 ngày (không tính ngày nghỉ)

      Hay lần thứ hai mà Lan và Mai trực nhật là sau 18 ngày (không tính ngày nghỉ)

      => Lần thứ ba mà Lan và Mai trực nhật là sau:18 + 18 = 36 (ngày) (không tính ngày nghỉ)

      Vậy lần trực nhật thứ ba của Lan và Mai cách lần trực nhật đầu tiên 36 ngày (không tính ngày được nghỉ học)

      b) Trường Lan học 6 ngày mỗi tuần. Vậy lần trực thứ hai của Lan và Mai là vào ngày thứ mấy trong tuần? Biết rằng trong học kì 1, trường Lan không được nghỉ học ngày nào trừ các ngày chủ nhật.

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Tính số ngày, số tuần cách nhau giữa 2 lần trực

      Bước 2: Từ đó suy ra đó là thứ mấy trong tuần

      Lời giải chi tiết:

      b) Vì lần thứ hai mà Lan và Mai trực nhật là sau 18 ngày (không tính ngày được nghỉ học), tương ứng với 18 nhóm trực vào các ngày đi học.

      Mỗi tuần có 6 ngày đi học, nên 18 ngày đi học tương ứng với: 18 : 6 = 3 (tuần)

      Vậy sau 3 tuần Lan và Mai sẽ trực lần thứ hai, tức là vào ngày thứ Hai trong tuần.

      Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo thuộc chuyên mục giải toán lớp 6 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
      Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
      Facebook: MÔN TOÁN
      Email: montoanmath@gmail.com

      Giải bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết

      Bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo thuộc chương 1: Số tự nhiên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số tự nhiên, các phép toán cơ bản và cách so sánh số tự nhiên để giải quyết các bài toán thực tế.

      Nội dung bài 4 trang 25

      Bài 4 bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc:

      • Viết số tự nhiên theo thứ tự tăng dần, giảm dần.
      • So sánh hai số tự nhiên.
      • Tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất trong một tập hợp các số tự nhiên.
      • Ứng dụng số tự nhiên vào các bài toán đếm.

      Lời giải chi tiết bài 4 trang 25

      Câu a)

      Viết các số sau theo thứ tự tăng dần: 123; 45; 6789; 0; 987.

      Giải:

      Thứ tự tăng dần là: 0; 45; 123; 987; 6789.

      Câu b)

      Viết các số sau theo thứ tự giảm dần: 567; 12; 90; 3456; 7.

      Giải:

      Thứ tự giảm dần là: 3456; 567; 90; 12; 7.

      Câu c)

      So sánh các số sau: 123 và 456.

      Giải:

      123 < 456 (vì 1 < 4)

      Câu d)

      Tìm số lớn nhất trong các số sau: 10; 20; 30; 40; 50.

      Giải:

      Số lớn nhất là 50.

      Phương pháp giải bài tập về số tự nhiên

      Để giải tốt các bài tập về số tự nhiên, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

      1. Khái niệm về số tự nhiên: Số tự nhiên là tập hợp các số dùng để đếm.
      2. Các phép toán cơ bản trên số tự nhiên: Cộng, trừ, nhân, chia.
      3. Cách so sánh hai số tự nhiên: Số nào có nhiều chữ số hơn thì lớn hơn. Nếu số chữ số bằng nhau, ta so sánh từ trái sang phải.
      4. Ứng dụng số tự nhiên vào các bài toán thực tế.

      Luyện tập thêm

      Để củng cố kiến thức về số tự nhiên, học sinh có thể làm thêm các bài tập sau:

      • Bài 1, 2, 3 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo.
      • Các bài tập tương tự trong các sách bài tập khác.
      • Tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên internet.

      Kết luận

      Bài 4 trang 25 Sách bài tập Toán 6 - Chân trời sáng tạo là một bài tập cơ bản về số tự nhiên. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày ở trên, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin làm bài tập.

      Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng học sinh trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6