Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 4 trang 70 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.
Tỉ lệ phát bóng hỏng của một vận động viên bóng chuyền là 15%. Vận động viên đó thực hiện 40 quả phát bóng một cách độc lập với nhau. Gọi (X) là số quả phát bóng hỏng trong 40 quả đó. a) Tính kì vọng và phương sai của (X). b) Hỏi xác suất (X) nhận giá trị bằng bao nhiêu là lớn nhất?
Đề bài
Tỉ lệ phát bóng hỏng của một vận động viên bóng chuyền là 15%. Vận động viên đó thực hiện 40 quả phát bóng một cách độc lập với nhau. Gọi \(X\) là số quả phát bóng hỏng trong 40 quả đó.
a) Tính kì vọng và phương sai của \(X\).
b) Hỏi xác suất \(X\) nhận giá trị bằng bao nhiêu là lớn nhất?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Biến ngẫu nhiên rời rạc \(X\) có phân bố nhị thức \(B\left( {n;p} \right)\). Khi đó:
\(P\left( {X = k} \right) = {C}_n^k.{p^k}.{\left( {1 - p} \right)^{n - k}}\), với \(k = 0,1,...,n\); \(E\left( X \right) = np\) và \(V\left( X \right) = np\left( {1 - p} \right)\).
Lời giải chi tiết
Gọi \(T\) là phép thử: “Vận động viên thực hiện phát bóng” và \(A\) là biến cố: “Vận động viên đó phát bóng hỏng”. Gọi \(X\) là số lần xảy ra biến cố \(A\) khi lặp lại 40 lần phép thử \(T\).
Do phép thử \(T\) được thực hiện 40 lần một cách độc lập với nhau và xác suất xảy ra biến cố \(A\) mỗi lần thử là 0,15 nên \(X\) là biến ngẫu nhiên rời rạc có phân bố nhị thức \(B\left( {40;0,15} \right)\).
a) Kì vọng của \(X\) là: \(E\left( X \right) = 40.0,15 = 6\).
Phương sai của \(X\) là: \(E\left( X \right) = 40.0,15\left( {1 - 0,15} \right) = 5,1\).
b) Giả sử xác suất \(X\) nhận giá trị bằng \(k\) là lớn nhất. Ta có:
\(P\left( {X = k} \right) = {C}_{40}^k{.0,15^k}.{\left( {1 - 0,15} \right)^{40 - k}} = {C}_{40}^k{.0,15^k}{.0,85^{40 - k}} = {C}_{40}^k.{\left( {\frac{{0,15}}{{0,85}}} \right)^k}{.0,85^{40}} = {C}_{40}^k{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}\)
Khi đó \(P\left( {X = k + 1} \right) = {C}_{40}^{k + 1}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^{k + 1}}\)
TH1: \(P\left( {X = k} \right) > P\left( {X = k + 1} \right)\). Ta có:
\(\begin{array}{l}{C}_{40}^k{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}{ > C}_{40}^{k + 1}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^{k + 1}}\\ \Leftrightarrow \frac{{40!}}{{k!\left( {40 - k} \right)!}}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k} - \frac{{40!}}{{\left( {k + 1} \right)!\left( {40 - k - 1} \right)!}}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}.\frac{3}{{17}} > 0\\ \Leftrightarrow \frac{{40!}}{{k!\left( {39 - k} \right)!}}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}\left( {\frac{1}{{40 - k}} - \frac{3}{{17}}.\frac{1}{{k + 1}}} \right) > 0\\ \Leftrightarrow \frac{1}{{40 - k}} - \frac{3}{{17}}.\frac{1}{{k + 1}} > 0 \Leftrightarrow \frac{{17\left( {k + 1} \right) - 3\left( {40 - k} \right)}}{{17\left( {k + 1} \right)\left( {40 - k} \right)}} > 0 \Leftrightarrow 20k - 103 > 0 \Leftrightarrow k > \frac{{103}}{{20}} \approx 5,15\end{array}\)
Khi đó: \(P\left( {X = 6} \right) > P\left( {X = 7} \right) > ... > P\left( {X = 40} \right)\)
TH2: \(P\left( {X = k} \right) < P\left( {X = k + 1} \right)\). Ta có:
\(\begin{array}{l}{C}_{40}^k{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}{ < C}_{40}^{k + 1}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^{k + 1}}\\ \Leftrightarrow \frac{{40!}}{{k!\left( {40 - k} \right)!}}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k} - \frac{{40!}}{{\left( {k + 1} \right)!\left( {40 - k - 1} \right)!}}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}.\frac{3}{{17}} < 0\\ \Leftrightarrow \frac{{40!}}{{k!\left( {39 - k} \right)!}}{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^k}\left( {\frac{1}{{40 - k}} - \frac{3}{{17}}.\frac{1}{{k + 1}}} \right) < 0\\ \Leftrightarrow \frac{1}{{40 - k}} - \frac{3}{{17}}.\frac{1}{{k + 1}} < 0 \Leftrightarrow \frac{{17\left( {k + 1} \right) - 3\left( {40 - k} \right)}}{{17\left( {k + 1} \right)\left( {40 - k} \right)}} < 0 \Leftrightarrow 20k - 103 < 0 \Leftrightarrow k < \frac{{103}}{{20}} \approx 5,15\end{array}\)
Khi đó: \(P\left( {X = 0} \right) < P\left( {X = 1} \right) < ... < P\left( {X = 5} \right)\)
Ta có: \(P\left( {X = 5} \right) = {C}_{40}^5{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^5} \approx 0,169\) và \(P\left( {X = 6} \right) = {C}_{40}^6{.0,85^{40}}.{\left( {\frac{3}{{17}}} \right)^6} \approx 0,174\)
Do đó \(P\left( {X = 5} \right) < P\left( {X = 6} \right)\)
Khi đó \(P\left( {X = 0} \right) < P\left( {X = 1} \right) < ... < P\left( {X = 5} \right) < P\left( {X = 6} \right) > P\left( {X = 7} \right) > ... > P\left( {X = 40} \right)\)
Vậy xác suất \(X\) nhận giá trị bằng 6 là cao nhất.
Bài 4 trang 70 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải các bài toán liên quan đến đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về đạo hàm, cực trị, và điểm uốn của hàm số.
Bài 4 thường yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ sau:
Để giải bài 4 trang 70, chúng ta sẽ tiến hành theo các bước sau:
Giả sử hàm số cần khảo sát là y = x3 - 3x2 + 2.
Bước 1: Tính đạo hàm cấp một
y' = 3x2 - 6x
Bước 2: Tìm các điểm cực trị
3x2 - 6x = 0 => x = 0 hoặc x = 2
Bước 3: Xác định loại cực trị
Khi x < 0, y' > 0. Khi 0 < x < 2, y' < 0. Khi x > 2, y' > 0.
Vậy, hàm số đạt cực đại tại x = 0 và cực tiểu tại x = 2.
Bước 4: Xác định khoảng đồng biến và nghịch biến
Hàm số đồng biến trên khoảng (-∞, 0) và (2, +∞). Hàm số nghịch biến trên khoảng (0, 2).
Bước 5: Tính đạo hàm cấp hai
y'' = 6x - 6
Bước 6: Tìm điểm uốn
6x - 6 = 0 => x = 1
Bước 7: Vẽ đồ thị hàm số
Dựa vào các thông tin trên, ta có thể vẽ được đồ thị hàm số y = x3 - 3x2 + 2.
Bài 4 trang 70 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải quyết bài toán này.