1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 66, 67 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 66, 67 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 66, 67 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 2 trang 66, 67 trong Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật mới nhất để hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của các em.

Xét phép thử ngẫu nhiên (T) là “Gieo một đồng xu cân đối và đồng chất”. Hãy liệt kê tất cả các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện phép thử (T) ba lần liên tiếp một cách độc lập.

HĐ2

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

    Xét phép thử ngẫu nhiên \(T\) là “Gieo một đồng xu cân đối và đồng chất”. Hãy liệt kê tất cả các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện phép thử \(T\) ba lần liên tiếp một cách độc lập.

    Phương pháp giải:

    Liệt kê.

    Lời giải chi tiết:

    Gọi S là kết quả đồng xu xuất hiện mặt sấp và N là kết quả đồng xu xuất hiện mặt ngửa.

    Khi thực hiện phép thử \(T\) ba lần liên tiếp, các kết quả có thể xảy ra là: SSS, SSN, SNS, SNN, NSS, NSN, NNS, NNN.

    TH2

      Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 67 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

      Trong Hoạt động mở đầu (trang 64), hãy tính xác suất của biến cố “Trong 100 hạt giống bác Hoan gieo, có đúng 90 hạt nảy mầm”.

      Phương pháp giải:

      Sử dụng công thức Bernoulli: \(P\left( {{A_k}} \right) = {C}_n^k{p^k}{\left( {1 - p} \right)^{n - k}}\).

      Lời giải chi tiết:

      Gọi \(T\) là phép thử: “Gieo 1 hạt giống”. Theo đề bài, phép thử \(T\) được lặp lại 100 lần một cách độc lập.

      Gọi \(A\) là biến cố: “Hạt giống nảy mầm”. Ta có: \(P\left( A \right) = 0,9\).

      Gọi \({A_k}\) là biến cố: “Có \(k\) hạt giống nảy mầm”. Áp dụng công thức Bernoulli, ta có:

      \(P\left( {{A_k}} \right) = {C}_{100}^k{.0,9^k}{\left( {1 - 0,9} \right)^{100 - k}} = {C}_{100}^k{.0,9^k}{.0,1^{100 - k}}\), với \(k = 0,1,...,100\).

      Xác suất của biến cố “Trong 100 hạt giống bác Hoan gieo, có đúng 90 hạt nảy mầm” là:

      \(P\left( {{A_{90}}} \right) = {C}_{100}^{90}{.0,9^{90}}{.0,1^{10}} \approx 0,13\).

      TH3

        Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 67 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Tỉ lệ người lao động có bằng đại học ở một khu công nghiệp là 30%. Tiến hành phỏng vấn lần lượt 10 người lao động được lựa chọn ngẫu nhiên một cách độc lập từ khu công nghiệp đó. Tính xác suất của các biến cố sau:

        \(A\): “Có đúng 3 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        \(B\): “Có ít nhất 1 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức Bernoulli: \(P\left( {{A_k}} \right) = {C}_n^k{p^k}{\left( {1 - p} \right)^{n - k}}\).

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(T\) là phép thử: “Chọn ngẫu nhiên một người lao động ở một khu công nghiệp”. Theo đề bài, phép thử \(T\) được lặp lại 10 lần một cách độc lập.

        Gọi \(C\) là biến cố: “Người đó có bằng đại học”. Ta có: \(P\left( C \right) = 0,3\).

        Gọi \({C_k}\) là biến cố: “Có \(k\) trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”. Áp dụng công thức Bernoulli, ta có:

        \(P\left( {{C_k}} \right) = {C}_{10}^k{.0,3^k}{\left( {1 - 0,3} \right)^{10 - k}} = {C}_{10}^k{.0,3^k}{.0,7^{10 - k}}\), với \(k = 0,1,...,10\).

        Xác suất của biến cố \(A\): “Có đúng 3 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học” là:

        \(P\left( A \right) = P\left( {{C_3}} \right) = {C}_{10}^3{.0,3^3}{.0,7^7} \approx 0,27\).

        \(B\): “Có ít nhất 1 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        Khi đó \(\overline B \): “Không có người nào trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        Ta có: \(P\left( {\overline B } \right) = P\left( {{C_0}} \right) = {C}_{10}^0{.0,3^0}{.0,7^{10}} = {0,7^{10}}\).

        Vậy \(P\left( B \right) = 1 - P\left( {\overline B } \right) = 1 - {0,7^{10}} \approx 0,97\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ2
        • TH2
        • TH3

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 66 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Xét phép thử ngẫu nhiên \(T\) là “Gieo một đồng xu cân đối và đồng chất”. Hãy liệt kê tất cả các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện phép thử \(T\) ba lần liên tiếp một cách độc lập.

        Phương pháp giải:

        Liệt kê.

        Lời giải chi tiết:

        Gọi S là kết quả đồng xu xuất hiện mặt sấp và N là kết quả đồng xu xuất hiện mặt ngửa.

        Khi thực hiện phép thử \(T\) ba lần liên tiếp, các kết quả có thể xảy ra là: SSS, SSN, SNS, SNN, NSS, NSN, NNS, NNN.

        Trả lời câu hỏi Thực hành 2 trang 67 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Trong Hoạt động mở đầu (trang 64), hãy tính xác suất của biến cố “Trong 100 hạt giống bác Hoan gieo, có đúng 90 hạt nảy mầm”.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức Bernoulli: \(P\left( {{A_k}} \right) = {C}_n^k{p^k}{\left( {1 - p} \right)^{n - k}}\).

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(T\) là phép thử: “Gieo 1 hạt giống”. Theo đề bài, phép thử \(T\) được lặp lại 100 lần một cách độc lập.

        Gọi \(A\) là biến cố: “Hạt giống nảy mầm”. Ta có: \(P\left( A \right) = 0,9\).

        Gọi \({A_k}\) là biến cố: “Có \(k\) hạt giống nảy mầm”. Áp dụng công thức Bernoulli, ta có:

        \(P\left( {{A_k}} \right) = {C}_{100}^k{.0,9^k}{\left( {1 - 0,9} \right)^{100 - k}} = {C}_{100}^k{.0,9^k}{.0,1^{100 - k}}\), với \(k = 0,1,...,100\).

        Xác suất của biến cố “Trong 100 hạt giống bác Hoan gieo, có đúng 90 hạt nảy mầm” là:

        \(P\left( {{A_{90}}} \right) = {C}_{100}^{90}{.0,9^{90}}{.0,1^{10}} \approx 0,13\).

        Trả lời câu hỏi Thực hành 3 trang 67 Chuyên đề học tập Toán 12 Chân trời sáng tạo

        Tỉ lệ người lao động có bằng đại học ở một khu công nghiệp là 30%. Tiến hành phỏng vấn lần lượt 10 người lao động được lựa chọn ngẫu nhiên một cách độc lập từ khu công nghiệp đó. Tính xác suất của các biến cố sau:

        \(A\): “Có đúng 3 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        \(B\): “Có ít nhất 1 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        Phương pháp giải:

        Sử dụng công thức Bernoulli: \(P\left( {{A_k}} \right) = {C}_n^k{p^k}{\left( {1 - p} \right)^{n - k}}\).

        Lời giải chi tiết:

        Gọi \(T\) là phép thử: “Chọn ngẫu nhiên một người lao động ở một khu công nghiệp”. Theo đề bài, phép thử \(T\) được lặp lại 10 lần một cách độc lập.

        Gọi \(C\) là biến cố: “Người đó có bằng đại học”. Ta có: \(P\left( C \right) = 0,3\).

        Gọi \({C_k}\) là biến cố: “Có \(k\) trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”. Áp dụng công thức Bernoulli, ta có:

        \(P\left( {{C_k}} \right) = {C}_{10}^k{.0,3^k}{\left( {1 - 0,3} \right)^{10 - k}} = {C}_{10}^k{.0,3^k}{.0,7^{10 - k}}\), với \(k = 0,1,...,10\).

        Xác suất của biến cố \(A\): “Có đúng 3 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học” là:

        \(P\left( A \right) = P\left( {{C_3}} \right) = {C}_{10}^3{.0,3^3}{.0,7^7} \approx 0,27\).

        \(B\): “Có ít nhất 1 trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        Khi đó \(\overline B \): “Không có người nào trong 10 người được phỏng vấn có bằng đại học”.

        Ta có: \(P\left( {\overline B } \right) = P\left( {{C_0}} \right) = {C}_{10}^0{.0,3^0}{.0,7^{10}} = {0,7^{10}}\).

        Vậy \(P\left( B \right) = 1 - P\left( {\overline B } \right) = 1 - {0,7^{10}} \approx 0,97\).

        Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 2 trang 66, 67 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải bài tập toán 12 trên nền tảng toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải mục 2 trang 66, 67 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình Toán 12. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là rất quan trọng để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi sắp tới. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 2 trang 66, 67, đồng thời giải thích rõ ràng các bước giải và các khái niệm liên quan.

        Nội dung chi tiết lời giải mục 2 trang 66, 67

        Để đảm bảo tính chính xác và dễ hiểu, chúng tôi sẽ trình bày lời giải từng bài tập một cách chi tiết. Mỗi bài giải sẽ bao gồm:

        • Đề bài: Trình bày đầy đủ đề bài gốc.
        • Phân tích đề bài: Giải thích ý nghĩa của đề bài, xác định các yếu tố quan trọng và các kiến thức cần sử dụng.
        • Lời giải: Trình bày các bước giải chi tiết, rõ ràng, dễ theo dõi.
        • Kết luận: Đưa ra kết quả cuối cùng và kiểm tra tính hợp lý của kết quả.

        Bài tập 1: (Ví dụ - Giả định)

        Đề bài: Giải phương trình lượng giác: sin(2x) = cos(x)

        Phân tích đề bài: Phương trình lượng giác này yêu cầu chúng ta sử dụng các công thức lượng giác cơ bản để biến đổi và giải phương trình.

        Lời giải:

        1. Sử dụng công thức sin(2x) = 2sin(x)cos(x), ta có: 2sin(x)cos(x) = cos(x)
        2. Chuyển vế và phân tích: 2sin(x)cos(x) - cos(x) = 0 => cos(x)(2sin(x) - 1) = 0
        3. Giải hai phương trình:
          • cos(x) = 0 => x = π/2 + kπ (k ∈ Z)
          • 2sin(x) - 1 = 0 => sin(x) = 1/2 => x = π/6 + k2π hoặc x = 5π/6 + k2π (k ∈ Z)
        4. Kết luận: Vậy phương trình có nghiệm x = π/2 + kπ, x = π/6 + k2π, x = 5π/6 + k2π (k ∈ Z)

        Bài tập 2: (Ví dụ - Giả định)

        Đề bài: Tính đạo hàm của hàm số y = x3 - 2x2 + 5x - 1

        Phân tích đề bài: Bài tập này yêu cầu chúng ta sử dụng các quy tắc tính đạo hàm cơ bản.

        Lời giải:

        y' = 3x2 - 4x + 5

        Kết luận: Đạo hàm của hàm số y = x3 - 2x2 + 5x - 1 là y' = 3x2 - 4x + 5

        Bài tập 3: (Ví dụ - Giả định)

        Đề bài: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số y = x2 - 4x + 3 trên đoạn [-1; 3]

        Phân tích đề bài: Bài tập này yêu cầu chúng ta tìm điểm cực trị của hàm số và so sánh giá trị của hàm số tại các điểm cực trị và các đầu mút của đoạn.

        Lời giải:

        y' = 2x - 4

        y' = 0 => x = 2

        Tính giá trị của hàm số tại các điểm x = -1, x = 2, x = 3:

        xy
        -18
        2-1
        30

        Kết luận: Giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn [-1; 3] là 8, đạt được tại x = -1. Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn [-1; 3] là -1, đạt được tại x = 2.

        Lời khuyên khi học Toán 12

        Để học tốt môn Toán 12, các em cần:

        • Nắm vững kiến thức cơ bản.
        • Luyện tập thường xuyên các bài tập.
        • Hiểu rõ các công thức và định lý.
        • Sử dụng các tài liệu tham khảo và các nguồn học tập online.
        • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

        Montoan.com.vn hy vọng rằng bài viết này sẽ giúp các em học sinh giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 66, 67 Chuyên đề học tập Toán 12 - Chân trời sáng tạo một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12