Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 4 trang 87 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học của các em.
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ (Hình 8). Diện tích của các mặt ABCD, BB’C’C và CC’D’D lần lượt là 2 cm2, 6 cm2, 3 cm2. Tính thể tích hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’.
Đề bài
Cho hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’(Hình 8). Diện tích của các mặt ABCD, BB’C’C và CC’D’D lần lượt là 2 cm2, 6 cm2, 3 cm2. Tính thể tích hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thể tích của hình hộp chữ nhật bằng chiều dài nhân chiều rộng nhân chiều cao.
Lời giải chi tiết
Gọi các kích thước của hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ lần lượt là:
\(AB = a{\rm{ }}(cm),AD = b{\rm{ }}(cm),AA' = c{\rm{ }}(cm){\rm{ }}(a,b,c > 0)\)
Khi đó, thể tích của hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ là: \(V = abc\).
Mà diện tích của các mặt ABCD, BB’C’C và CC’D’D lần lượt là 2 cm2, 6 cm2, 3 cm2.
Suy ra:
\(\begin{array}{l}(ab).(bc).(ca) = 2{\rm{ }}{\rm{. 6 }}{\rm{. 3}}\\ \Rightarrow {{\rm{(}}abc)^2} = {6^2}\\ \Rightarrow abc = 6\end{array}\)
Vậy thể tích của hình hộp chữ nhật ABCD.A’B’C’D’ là 6 cm3.
Bài 4 trang 87 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các quy tắc và tính chất của số hữu tỉ, cũng như khả năng áp dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau.
Bài 4 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải câu a, ta cần thực hiện các phép tính cộng, trừ số hữu tỉ. Lưu ý quy tắc cộng, trừ số hữu tỉ: cộng hai số hữu tỉ cùng dấu thì cộng các giá trị tuyệt đối và giữ nguyên dấu, cộng hai số hữu tỉ khác dấu thì lấy giá trị tuyệt đối của số lớn trừ đi giá trị tuyệt đối của số nhỏ và giữ dấu của số lớn.
Ví dụ: (1/2) + (2/3) = (3/6) + (4/6) = 7/6
Câu b yêu cầu giải một bài toán thực tế liên quan đến số hữu tỉ. Để giải bài toán này, ta cần đọc kỹ đề bài, xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó sử dụng các kiến thức về số hữu tỉ để giải quyết.
Ví dụ: Một cửa hàng bán được 3/5 số gạo dự trữ trong ngày đầu tiên và 1/4 số gạo dự trữ trong ngày thứ hai. Hỏi sau hai ngày, cửa hàng còn lại bao nhiêu phần trăm số gạo dự trữ?
Giải: Phần gạo còn lại sau hai ngày là: 1 - (3/5) - (1/4) = 1 - (12/20) - (5/20) = 1 - (17/20) = 3/20. Vậy cửa hàng còn lại 3/20 số gạo dự trữ.
Câu c yêu cầu so sánh và sắp xếp các số hữu tỉ. Để so sánh các số hữu tỉ, ta có thể quy đồng mẫu số hoặc chuyển các số hữu tỉ về dạng số thập phân. Sau đó, ta so sánh các số thập phân để xác định số nào lớn hơn, số nào nhỏ hơn.
Ví dụ: So sánh -1/2 và 2/3. Ta có -1/2 = -0.5 và 2/3 ≈ 0.67. Vì -0.5 < 0.67 nên -1/2 < 2/3.
Ngoài Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Bài 4 trang 87 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt!