Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 39 trang 24 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học của các em.
Chọn cụm từ " số hữu tỉ" ,....
Đề bài
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Số hữu tỉ là những số viết được dưới dạng \(\dfrac{a}{b}\) với \(a,b \in N;{\rm{ }}b \ne 0\).
Số thập phân hữu hạn là số thập phân chỉ gồm hữu hạn chữ số khác 0 sau dấu “,”.
Các số thập phân vô hạn tuần hoàn có tính chất: Trong phần thập phân, bắt đầu từ một hàng nào đó, có một chữ số hay một cụm chữ số liền nhau lặp đi lặp lại mãi mãi.
+ Nếu phân số tối giản với mẫu dương mà mẫu không có ước nguyên tố nào khác 2 và 5 thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
+ Nếu phân số tối giản với mẫu dương mà mẫu có ước nguyên tố khác 2 và 5 thì phân số đó viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Lời giải chi tiết
a) Mỗi số hữu tỉ được biểu diễn bởi một số thập phân hữu hạn hoặc vô hạn tuần hoàn;
b) Số hữu tỉ \(\dfrac{{17}}{{18}}\) được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn
Vì: \(\dfrac{{17}}{{18}}\) là phân số tối giản, \(18=2.3^2\) nên có ước nguyên tố khác 2 và 5.
c) Kết quả của phép tính \(\dfrac{{233}}{{{2^2}{{.5}^2}}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.
Vì \(\dfrac{{233}}{{{2^2}{{.5}^2}}}\) là phân số tối giản, mẫu số không có ước nguyên tố nào khác 2 và 5.
Bài 39 trang 24 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều thuộc chương trình học về các phép toán với số hữu tỉ. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, đồng thời rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.
Bài 39 bao gồm một số câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính sau:
Để giải bài 39 trang 24 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức (1/2) + (2/3). Để giải bài này, ta quy đồng mẫu số của hai phân số: (1/2) = (3/6) và (2/3) = (4/6). Sau đó, ta cộng hai phân số: (3/6) + (4/6) = (7/6). Vậy, giá trị của biểu thức là 7/6.
Ví dụ: Tìm x biết x - (1/3) = (2/5). Để giải bài này, ta chuyển (1/3) sang vế phải của phương trình: x = (2/5) + (1/3). Sau đó, ta quy đồng mẫu số của hai phân số: (2/5) = (6/15) và (1/3) = (5/15). Cuối cùng, ta cộng hai phân số: x = (6/15) + (5/15) = (11/15). Vậy, x = 11/15.
Ví dụ: Bài toán: Một người có 3/4 số tiền. Sau khi tiêu hết 1/2 số tiền, người đó còn lại bao nhiêu tiền? Để giải bài này, ta tính số tiền đã tiêu: (3/4) * (1/2) = (3/8). Sau đó, ta trừ số tiền đã tiêu khỏi số tiền ban đầu: (3/4) - (3/8) = (6/8) - (3/8) = (3/8). Vậy, người đó còn lại 3/8 số tiền.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, các em có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác.
Bài 39 trang 24 Sách Bài Tập Toán 7 Tập 1 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.