Bài học này giúp các em học sinh ôn tập lại kiến thức về diện tích và chu vi của các hình phẳng cơ bản như hình vuông và hình chữ nhật. Thông qua việc giải các bài tập trong vở bài tập, các em sẽ nắm vững phương pháp tính toán và ứng dụng vào thực tế.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em tự học tại nhà hiệu quả. Cùng luyện tập để đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán nhé!
Tính diện tích mảnh bìa hình tứ giác ABCD có kích thước như hình dưới đây.
Giải Bài 3 trang 126 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một thửa ruộng dạng hình thang có độ dài hai đáy là 43 m và 37 m, chiều cao là 25 m. Người ta thu hoạch trên thửa ruộng đó, cứ 100 m² thu được 88 kg ngô. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu tấn ngô?
Phương pháp giải:
Diện tích thửa ruộng hình thang: S = $\frac{{(a + b) \times h}}{2}$
Trong đó:
+ S: diện tích
+ a, b: độ dài các đáy
+ h: chiều cao
Số tấn ngô thu hoạch được trên cả thửa ruộng = Diện tích thửa ruộng : 100 x 88
Lời giải chi tiết:
Diện tích thửa ruộng hình thang đó là:
$$\frac{{(43 + 37) \times 25}}{2} = 1000 (m²)$$
Trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được số tấn ngô là:
1 000 : 100 x 88 = 880 kg = 0,88 (tấn) Đáp số: 0,88 tấn
Giải Bài 1 trang 125 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính diện tích mảnh bìa hình tứ giác ABCD có kích thước như hình dưới đây.
Phương pháp giải:
Chia hình tứ giác trên thành hai hình tam giác vuông ADC và ABC (Bằng cách nối A với C).
Diện tích hình tứ giác = Diện tích tam giác ABC + Diện tích tam giác ADC
Diện tích hình tam giác = $\frac{1}{{2}}$ x cạnh đáy × chiều cao
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Diện tích hình tam giác ADC là:
$\frac{1}{{2}}$x13x84=546 (cm²)
Diện tích hình tam giác ABC là:
$\frac{1}{{2}}$x36x77=1386 (cm²)
Diện tích hình từ giác ABCD là:
546 + 1 386 = 1 932 (cm²)
Đáp số: 1 932 (cm²)
Giải Bài 4 trang 126 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Một bồn hoa có hình dạng và kích thước như hình vẽ dưới đây.
Diện tích của bồn hoa là:
A. 25,12 m²
B. 41,12 m²
C. 411,2 m²
D. 40,12 m²Phương pháp giải:
Diện tích bồn hoa = Diện tích hình vuông + Diện tích 2 hình tròn
= Cạnh cạnh + 2 (bán kính bán kính 3,14)
Lời giải chi tiết:
Diện tích hình vuông = 4 x 4 = 16 m²
Diện tích 1 hình tròn = 2 x 2 x 3,14 = 12,56 m²
Diện tích 2 hình tròn = 12,56 x 2 = 25,12 m²
Diện tích bồn hoa = 16 + 25,12=41,12 m²
Diện tích của bồn hoa là:
A. 25,12 m²
B. 41,12 m²
C. 411,2 m²
D. 40,12 m²
Giải Bài 2 trang 125 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Điền Đ,S?
Cho hình tam giác ABC và M là trung điểm của cạnh AC.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức: Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.
Lời giải chi tiết:
Ta có: M là trung điểm cạnh AC nên MA = MC
Mà đường cao của tam giác BCM = đường cao của tam giác BAM
Vậy diện tích hình tam giác BAM = diện tích hình tam giác BCM
Giải Bài 1 trang 125 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính diện tích mảnh bìa hình tứ giác ABCD có kích thước như hình dưới đây.
Phương pháp giải:
Chia hình tứ giác trên thành hai hình tam giác vuông ADC và ABC (Bằng cách nối A với C).
Diện tích hình tứ giác = Diện tích tam giác ABC + Diện tích tam giác ADC
Diện tích hình tam giác = $\frac{1}{{2}}$ x cạnh đáy × chiều cao
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Diện tích hình tam giác ADC là:
$\frac{1}{{2}}$x13x84=546 (cm²)
Diện tích hình tam giác ABC là:
$\frac{1}{{2}}$x36x77=1386 (cm²)
Diện tích hình từ giác ABCD là:
546 + 1 386 = 1 932 (cm²)
Đáp số: 1 932 (cm²)
Giải Bài 2 trang 125 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Điền Đ,S?
Cho hình tam giác ABC và M là trung điểm của cạnh AC.
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức: Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo) rồi chia cho 2.
Lời giải chi tiết:
Ta có: M là trung điểm cạnh AC nên MA = MC
Mà đường cao của tam giác BCM = đường cao của tam giác BAM
Vậy diện tích hình tam giác BAM = diện tích hình tam giác BCM
Giải Bài 3 trang 126 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Một thửa ruộng dạng hình thang có độ dài hai đáy là 43 m và 37 m, chiều cao là 25 m. Người ta thu hoạch trên thửa ruộng đó, cứ 100 m² thu được 88 kg ngô. Hỏi trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được bao nhiêu tấn ngô?
Phương pháp giải:
Diện tích thửa ruộng hình thang: S = $\frac{{(a + b) \times h}}{2}$
Trong đó:
+ S: diện tích
+ a, b: độ dài các đáy
+ h: chiều cao
Số tấn ngô thu hoạch được trên cả thửa ruộng = Diện tích thửa ruộng : 100 x 88
Lời giải chi tiết:
Diện tích thửa ruộng hình thang đó là:
$$\frac{{(43 + 37) \times 25}}{2} = 1000 (m²)$$
Trên cả thửa ruộng đó người ta thu hoạch được số tấn ngô là:
1 000 : 100 x 88 = 880 kg = 0,88 (tấn) Đáp số: 0,88 tấn
Giải Bài 4 trang 126 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Một bồn hoa có hình dạng và kích thước như hình vẽ dưới đây.
Diện tích của bồn hoa là:
A. 25,12 m²
B. 41,12 m²
C. 411,2 m²
D. 40,12 m²Phương pháp giải:
Diện tích bồn hoa = Diện tích hình vuông + Diện tích 2 hình tròn
= Cạnh cạnh + 2 (bán kính bán kính 3,14)
Lời giải chi tiết:
Diện tích hình vuông = 4 x 4 = 16 m²
Diện tích 1 hình tròn = 2 x 2 x 3,14 = 12,56 m²
Diện tích 2 hình tròn = 12,56 x 2 = 25,12 m²
Diện tích bồn hoa = 16 + 25,12=41,12 m²
Diện tích của bồn hoa là:
A. 25,12 m²
B. 41,12 m²
C. 411,2 m²
D. 40,12 m²
Bài 33 trong chương trình Toán 5 Kết nối tri thức tập trung vào việc củng cố kiến thức về diện tích và chu vi của các hình phẳng quen thuộc: hình vuông và hình chữ nhật. Đây là một phần kiến thức nền tảng, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán thực tế và xây dựng tư duy logic cho học sinh.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại những kiến thức cơ bản:
Trong đó:
Dưới đây là phần giải chi tiết các bài tập trong VBT Toán 5 Kết nối tri thức trang 125:
(Giả sử có hình vẽ minh họa kèm theo)
Hướng dẫn:
Ví dụ: Nếu hình là hình vuông có cạnh 5cm:
Giải:
Giải:
Độ dài mỗi cạnh của hình vuông là: 24cm : 4 = 6cm
Để hiểu sâu hơn về bài học, các em có thể tự tạo thêm các bài toán tương tự và giải chúng. Ví dụ:
Khi giải các bài tập về diện tích và chu vi, các em cần chú ý:
Hy vọng với bài viết này, các em học sinh đã nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài tập về diện tích và chu vi của hình vuông và hình chữ nhật. Chúc các em học tập tốt!