Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 35: Ôn tập chung (tiết 1) trang 130 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Bài học này giúp các em ôn lại những kiến thức đã học về các phép tính với số thập phân, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.
Montoan.com.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong VBT Toán 5, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Viết hỗn số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu)
Giải Bài 2 trang 130 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính
a) $\frac{6}{{11}}$+$\frac{3}{{5}}$
b) $\frac{3}{{7}}$+$\frac{4}{{9}}$
c) $\frac{8}{{9}}$-$\frac{4}{{5}}$
d) $\frac{15}{{9}}$-$\frac{3}{{5}}$
Phương pháp giải:
Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số của hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{6}{{11}}$+$\frac{3}{{5}}$=$\frac{30}{{55}}$+$\frac{33}{{55}}$=$\frac{63}{{55}}$
b) $\frac{3}{{7}}$+$\frac{4}{{9}}$=$\frac{27}{{63}}$+$\frac{28}{{63}}$=$\frac{55}{{63}}$
c) $\frac{8}{{9}}$ -$\frac{4}{{5}}$= $\frac{40}{{45}}$-$\frac{36}{{45}}$=$\frac{4}{{45}}$
d) $\frac{15}{{9}}$-$\frac{3}{{5}}$=$\frac{75}{{45}}$-$\frac{27}{{45}}$=$\frac{16}{{15}}$
Giải Bài 4 trang 131 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong một đợt thu gom giấy vụn, lớp 5A đã thu gom được 54 kg giấy vụn, lớp 5B đã thu gom được số giấy vụn bằng $\frac{7}{{9}}$ số giấy vụn của lớp 5A, lớp 5C thug om được nhiều hơn lớp 5B là 10 kg. Biết 1 kg giấy vụn làm được 12 cuốn vở tái chế. Hỏi số giấy vụn của cả ba lớp làm được bao nhiêu cuốn vở tái chế?
Phương pháp giải:
Tính số giấy vụn lớp 5B thu gom được = số giấy vụn lớp 5A × $\frac{7}{{9}}$
Tính số giấy vụn lớp 5C thu gom được = số giấy vụn lớp 5B + 10 kg
Tính tổng số giấy vụn của cả ba lớp.
Tính số cuốn vở tái chế làm được = Tổng số ki-lô-gam giấy vụn × 12
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Lớp 5B thu gom được số giấy vụn là:
54 × $\frac{7}{{9}}$ = 42 (kg)
Lớp 5C thu gom được số giấy vụn là:
42 + 10 = 52 (kg)
Cả ba lớp thu gom được số giấy vụn là:
54 + 42 + 52 = 148 (kg)
Số giấy vụn của cả ba lớp làm được số cuốn vở tái chế là:
148 × 12 = 1 776 (cuốn)
Đáp số: 1 776 cuốn vở
Giải Bài 3 trang 131 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính bằng cách thuận tiện
a) $\frac{5}{{17}} + \frac{{18}}{{11}} + \frac{{12}}{{17}}$
b) $\frac{4}{7} \times \frac{{14}}{{19}} + \frac{4}{7} \times \frac{5}{{19}}$
Phương pháp giải:
a) Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm hai phân số có cùng mẫu số với nhau.
b) Áp dụng công thức a × b + a × c = a × (b + c)
Lời giải chi tiết:
Giải Bài 1 trang 130 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
a) Viết hỗn số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu)
b) Chuyển các hỗn số: 4$\frac{2}{{5}}$; 7$\frac{3}{{10}}$; 5$\frac{19}{{100}}$ thành phân số.
c) Chuyển các phân số: $\frac{123}{{50}}$; $\frac{116}{{200}}$; $\frac{37}{{125}}$ thành số thập phân.
Phương pháp giải:
a) Quan sát hình và viết hỗn số thích hợp theo mẫu.
b) Tách hỗn số thành phần nguyên cộng với phần phân số rồi tính.
c) Chuyển các phân số đã cho thành phân số thập phân, sau đó viết phân số thập phân thành hỗn số rồi viết thành số thập phân thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
c)
Giải Bài 1 trang 130 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
a) Viết hỗn số thích hợp vào chỗ chấm (theo mẫu)
b) Chuyển các hỗn số: 4$\frac{2}{{5}}$; 7$\frac{3}{{10}}$; 5$\frac{19}{{100}}$ thành phân số.
c) Chuyển các phân số: $\frac{123}{{50}}$; $\frac{116}{{200}}$; $\frac{37}{{125}}$ thành số thập phân.
Phương pháp giải:
a) Quan sát hình và viết hỗn số thích hợp theo mẫu.
b) Tách hỗn số thành phần nguyên cộng với phần phân số rồi tính.
c) Chuyển các phân số đã cho thành phân số thập phân, sau đó viết phân số thập phân thành hỗn số rồi viết thành số thập phân thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a)
b)
c)
Giải Bài 2 trang 130 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính
a) $\frac{6}{{11}}$+$\frac{3}{{5}}$
b) $\frac{3}{{7}}$+$\frac{4}{{9}}$
c) $\frac{8}{{9}}$-$\frac{4}{{5}}$
d) $\frac{15}{{9}}$-$\frac{3}{{5}}$
Phương pháp giải:
Muốn cộng (hoặc trừ) hai phân số khác mẫu số, ta quy đồng mẫu số của hai phân số, rồi cộng (hoặc trừ) hai phân số đó.
Lời giải chi tiết:
a) $\frac{6}{{11}}$+$\frac{3}{{5}}$=$\frac{30}{{55}}$+$\frac{33}{{55}}$=$\frac{63}{{55}}$
b) $\frac{3}{{7}}$+$\frac{4}{{9}}$=$\frac{27}{{63}}$+$\frac{28}{{63}}$=$\frac{55}{{63}}$
c) $\frac{8}{{9}}$ -$\frac{4}{{5}}$= $\frac{40}{{45}}$-$\frac{36}{{45}}$=$\frac{4}{{45}}$
d) $\frac{15}{{9}}$-$\frac{3}{{5}}$=$\frac{75}{{45}}$-$\frac{27}{{45}}$=$\frac{16}{{15}}$
Giải Bài 3 trang 131 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tính bằng cách thuận tiện
a) $\frac{5}{{17}} + \frac{{18}}{{11}} + \frac{{12}}{{17}}$
b) $\frac{4}{7} \times \frac{{14}}{{19}} + \frac{4}{7} \times \frac{5}{{19}}$
Phương pháp giải:
a) Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm hai phân số có cùng mẫu số với nhau.
b) Áp dụng công thức a × b + a × c = a × (b + c)
Lời giải chi tiết:
Giải Bài 4 trang 131 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong một đợt thu gom giấy vụn, lớp 5A đã thu gom được 54 kg giấy vụn, lớp 5B đã thu gom được số giấy vụn bằng $\frac{7}{{9}}$ số giấy vụn của lớp 5A, lớp 5C thug om được nhiều hơn lớp 5B là 10 kg. Biết 1 kg giấy vụn làm được 12 cuốn vở tái chế. Hỏi số giấy vụn của cả ba lớp làm được bao nhiêu cuốn vở tái chế?
Phương pháp giải:
Tính số giấy vụn lớp 5B thu gom được = số giấy vụn lớp 5A × $\frac{7}{{9}}$
Tính số giấy vụn lớp 5C thu gom được = số giấy vụn lớp 5B + 10 kg
Tính tổng số giấy vụn của cả ba lớp.
Tính số cuốn vở tái chế làm được = Tổng số ki-lô-gam giấy vụn × 12
Lời giải chi tiết:
Bài giải
Lớp 5B thu gom được số giấy vụn là:
54 × $\frac{7}{{9}}$ = 42 (kg)
Lớp 5C thu gom được số giấy vụn là:
42 + 10 = 52 (kg)
Cả ba lớp thu gom được số giấy vụn là:
54 + 42 + 52 = 148 (kg)
Số giấy vụn của cả ba lớp làm được số cuốn vở tái chế là:
148 × 12 = 1 776 (cuốn)
Đáp số: 1 776 cuốn vở
Bài 35: Ôn tập chung (tiết 1) trang 130 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học trong chương trình Toán 5. Bài học này bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học để giải quyết.
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong VBT Toán 5 trang 130:
Bài tập này yêu cầu học sinh tính nhẩm nhanh các phép tính đơn giản với số thập phân. Để làm bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia số thập phân.
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số thập phân. Học sinh cần chú ý đến vị trí của dấu phẩy khi thực hiện các phép tính này.
Bài tập này yêu cầu học sinh giải các bài toán có lời văn. Để giải bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó tìm ra phương pháp giải phù hợp.
Bài toán: Một cửa hàng có 35,5 kg gạo tẻ và 28,7 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Tổng số ki-lô-gam gạo cửa hàng có là:
35,5 + 28,7 = 64,2 (kg)
Đáp số: 64,2 kg
Bài 35: Ôn tập chung (tiết 1) trang 130 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài học quan trọng giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập hiệu quả trên, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán 5.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Chúc các em học tập tốt!