1. Môn Toán
  2. Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức

Bài 62 Vở bài tập Toán 5 Kết nối tri thức tập trung vào việc rèn luyện các kỹ năng đã học trong chương trình Toán 5. Học sinh sẽ được củng cố kiến thức về các phép tính với số thập phân, giải toán có lời văn và các bài toán liên quan đến hình học.

Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập trong Bài 62, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập và làm bài tập về nhà.

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Bài 2

    Giải Bài 2 trang 80 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

    Một nhà bác học làm thí nghiệm đo vận tốc âm thanh. Nhà bác học dùng kính viễn vọng để quan sát một người nổ súng và ánh đèn loé lên đồng thời từ một địa điểm cách xa 20,88 km. Sau khi thấy ánh sáng được một phút nhà bác học nghe thấy tiếng súng nổ. Hỏi nhà bác học tính ra được vận tốc âm thanh là bao nhiêu mét trên giây?

    Phương pháp giải:

    Vận tốc âm thanh = Độ dài quãng đường : Thời gian.

    Lời giải chi tiết:

    Bài giải

    Đổi: 20,88 km = 20 880 m

    1 phút = 60 giây

    Vận tốc âm thanh là:

    20 880 : 60 = 348 m/s

    Đáp số: 348 m/s

    Bài 1

      Giải Bài 1 trang 80 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

      Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 

      Chú ngựa gỗ quay một vòng tròn có bán kính là 20 m. Biết chú ngựa quay với vận tốc là 3,1 m/s. Hỏi chủ ngựa gỗ đó quay một vòng hết bao lâu ?

      A. Gần nửa phút 

      B. Đúng nửa phút 

      C. Hơn nửa phút 

      Phương pháp giải:

      - Độ dài của vòng tròn = chu vi vòng tròn = 3,14 x r x 2.

      - Thời gian quay một vòng = Chu vi vòng tròn : vận tốc.

      Lời giải chi tiết:

      Độ dài của vòng tròn là:

      3,14 x 20 x 2 = 125,6 (m)

      Thời gian để chú ngựa gỗ quay một vòng là:

      125,6 : 3,1 = 40,5 (giây)

      Chọn đáp án C.

      Bài 3

        Giải Bài 3 trang 80 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Một tiếng động truyền từ chiếc máy bay A qua không khí rồi qua nước biển để đến chiếc tàu ngầm C. Biết tiếng động truyền qua không khí trên quãng đường AB với vận tốc 346 m/s và truyền qua nước biển trên quãng đường BC với vận tốc 1 500 m/s. Khoảng cách AB và BC được cho như trong hình vẽ.

        Thời gian truyền đi của tiếng động tất cả là ……….

        Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức 2 1

        Phương pháp giải:

        - Thời gian truyền đi của tiếng động qua không khí và qua nước biển = Quãng đường : Thời gian.

        - Thời gian truyền đi của tiếng động = Thời gian truyền đi của tiếng động qua không khí + Thời gian truyền đi của tiếng động qua nước biển.

        Lời giải chi tiết:

        Thời gian truyền đi của tiếng động qua không khí là:

        5 190 : 346 = 15 (giây)

        Thời gian truyền đi của tiếng động qua nước biển là:

        300 : 1 500 = 0,2 (giây)

        Thời gian truyền đi của tiếng động tất cả là:

        15 + 0,2 = 15,2 (giây)

        Thời gian truyền đi của tiếng động tất cả là 15,2 giây.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Bài 1
        • Bài 2
        • Bài 3

        Giải Bài 1 trang 80 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 

        Chú ngựa gỗ quay một vòng tròn có bán kính là 20 m. Biết chú ngựa quay với vận tốc là 3,1 m/s. Hỏi chủ ngựa gỗ đó quay một vòng hết bao lâu ?

        A. Gần nửa phút 

        B. Đúng nửa phút 

        C. Hơn nửa phút 

        Phương pháp giải:

        - Độ dài của vòng tròn = chu vi vòng tròn = 3,14 x r x 2.

        - Thời gian quay một vòng = Chu vi vòng tròn : vận tốc.

        Lời giải chi tiết:

        Độ dài của vòng tròn là:

        3,14 x 20 x 2 = 125,6 (m)

        Thời gian để chú ngựa gỗ quay một vòng là:

        125,6 : 3,1 = 40,5 (giây)

        Chọn đáp án C.

        Giải Bài 2 trang 80 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Một nhà bác học làm thí nghiệm đo vận tốc âm thanh. Nhà bác học dùng kính viễn vọng để quan sát một người nổ súng và ánh đèn loé lên đồng thời từ một địa điểm cách xa 20,88 km. Sau khi thấy ánh sáng được một phút nhà bác học nghe thấy tiếng súng nổ. Hỏi nhà bác học tính ra được vận tốc âm thanh là bao nhiêu mét trên giây?

        Phương pháp giải:

        Vận tốc âm thanh = Độ dài quãng đường : Thời gian.

        Lời giải chi tiết:

        Bài giải

        Đổi: 20,88 km = 20 880 m

        1 phút = 60 giây

        Vận tốc âm thanh là:

        20 880 : 60 = 348 m/s

        Đáp số: 348 m/s

        Giải Bài 3 trang 80 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống

        Một tiếng động truyền từ chiếc máy bay A qua không khí rồi qua nước biển để đến chiếc tàu ngầm C. Biết tiếng động truyền qua không khí trên quãng đường AB với vận tốc 346 m/s và truyền qua nước biển trên quãng đường BC với vận tốc 1 500 m/s. Khoảng cách AB và BC được cho như trong hình vẽ.

        Thời gian truyền đi của tiếng động tất cả là ……….

        Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức 1

        Phương pháp giải:

        - Thời gian truyền đi của tiếng động qua không khí và qua nước biển = Quãng đường : Thời gian.

        - Thời gian truyền đi của tiếng động = Thời gian truyền đi của tiếng động qua không khí + Thời gian truyền đi của tiếng động qua nước biển.

        Lời giải chi tiết:

        Thời gian truyền đi của tiếng động qua không khí là:

        5 190 : 346 = 15 (giây)

        Thời gian truyền đi của tiếng động qua nước biển là:

        300 : 1 500 = 0,2 (giây)

        Thời gian truyền đi của tiếng động tất cả là:

        15 + 0,2 = 15,2 (giây)

        Thời gian truyền đi của tiếng động tất cả là 15,2 giây.

        Bạn đang tiếp cận nội dung Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức thuộc chuyên mục giải sgk toán lớp 5 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 5 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Bài viết liên quan

        Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức: Giải chi tiết và hướng dẫn

        Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn lại và củng cố kiến thức đã học trong chương trình Toán 5. Bài tập này bao gồm nhiều dạng bài khác nhau, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết.

        Nội dung bài tập

        Bài 62 Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức bao gồm các dạng bài tập sau:

        • Bài 1: Tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân.
        • Bài 2: Giải các bài toán có lời văn liên quan đến các phép tính với số thập phân.
        • Bài 3: Tính diện tích và chu vi của các hình chữ nhật, hình vuông.
        • Bài 4: Giải các bài toán tổng hợp, kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng đã học.

        Hướng dẫn giải chi tiết

        Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập trong Bài 62:

        Bài 1: Tính nhẩm

        Để tính nhẩm nhanh các phép tính với số thập phân, học sinh cần nắm vững các quy tắc về chuyển đổi đơn vị đo, cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Ví dụ:

        1,5 + 2,3 = 3,8

        4,7 - 1,2 = 3,5

        2,5 x 4 = 10

        8,4 : 2 = 4,2

        Bài 2: Giải bài toán có lời văn

        Khi giải bài toán có lời văn, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, lập kế hoạch giải bài toán và thực hiện các phép tính cần thiết. Ví dụ:

        Một cửa hàng có 35,5 kg gạo. Cửa hàng đã bán được 12,8 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

        Giải:

        Số gạo còn lại là: 35,5 - 12,8 = 22,7 (kg)

        Đáp số: 22,7 kg

        Bài 3: Tính diện tích và chu vi

        Để tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật, hình vuông, học sinh cần nắm vững các công thức sau:

        • Diện tích hình chữ nhật = chiều dài x chiều rộng
        • Chu vi hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2
        • Diện tích hình vuông = cạnh x cạnh
        • Chu vi hình vuông = cạnh x 4

        Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm. Tính diện tích và chu vi của hình chữ nhật đó.

        Giải:

        Diện tích hình chữ nhật là: 5 x 3 = 15 (cm2)

        Chu vi hình chữ nhật là: (5 + 3) x 2 = 16 (cm)

        Đáp số: Diện tích: 15 cm2; Chu vi: 16 cm

        Bài 4: Bài toán tổng hợp

        Bài toán tổng hợp đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết. Học sinh cần đọc kỹ đề bài, phân tích các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán, sau đó lựa chọn phương pháp giải phù hợp.

        Lời khuyên khi làm bài tập

        1. Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
        2. Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
        3. Lập kế hoạch giải bài toán.
        4. Thực hiện các phép tính cẩn thận.
        5. Kiểm tra lại kết quả sau khi làm xong.

        Montoan.com.vn hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Bài 62: Luyện tập chung (tiết 3) trang 80 Vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tốt!